Trang chủ » blog » Đề cương ôn tập VLXD

Đề cương ôn tập VLXD

LINK TẢI

Những vật liệu vô cơ và hữu cơ dùng để cách nhiệt cho các kết cấu xây dựng, các thiết bị công nghiệp và các loại đường ống được gọi là vật liệu cách nhiệt.
Công tác cách nhiệt, bảo vệ nhiệt giúp tiết kiệm nhiên liệu, giảm tổn thất nhiệt, tăng cường các quá trình công nghệ và cải thiện được điều kiện lao động của người lao động.
Việc sử dụng vật liệu cách nhiệt (VLCN) trong xây dựng cho phép nâng cao mức độ cơ giới hóa công tác xây dựng, đồng thời giảm giá thành công trình do việc giảm nhẹ trọng lượng kết cấu.
. Phân loại
– Theo cấu tạo, VLCN chia ra: 
+ Sợi rỗng (bông khoáng, bông thủy tinh …);
+ Hạt rỗng (peclit, vecmiculit, vật liệu vôi cát …);
+ Ống tổ ong (bê tông tổ ong, thủy tinh bọt, chất dẻo xốp).
– Theo hình dáng: 
+ Khối (tấm, blốc, ống trụ, bán trụ, hình dẻ quạt); 
+ Cuộn (nỉ, băng, đệm);
+ Dây và loại dời.
– Theo nguyên liệu VLCN chia ra: 
+ Loại vô cơ; 
+ Loại hữu cơ.
– Theo khối lượng thể tích, có 3 nhóm: 
+ Đặc biệt nhẹ với các mác 15,25,35,50,75,100; 
+ Nhẹ với các mác: 125, 150, 175, 200, 250, 300, 350;
+ Nặng với các mác: 400, 450, 500, 600.
– Theo tính chịu nén (biến dạng nén tương đối) dưới tải trọng riêng. VLCN được chia ra làm 3 loại:
+ Mềm (độ lún ép không được lớn hơn 30%);
+ Bán cứng (độ lún ép 6-30%); 
+ Cứng (độ lún ép nhỏ hơn 6%).
– Theo tính dẫn nhiệt VLCN được chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm A – dẫn nhiệt kém;
+ Nhóm B – dẫn nhiệt trung bình;
+ Nhóm C – dẫn nhiệt tốt. 
VLCN để bảo vệ bề mặt có nhiệt độ (-) hoặc (+) nhỏ hơn 100 oC được lựa chọn theo hệ số dẫn nhiệt ở 25oC, từ 100 oC đến 600 oC thì theo hệ số dẫn nhiệt ở 125oC; còn lớn hơn 600 oC thì theo hệ số dẫn nhiệt ở 300 oC.
**Có thể đánh giá khả năng cách nhiệt của VL bằng cấu trúc vĩ mô của nó

Khả năng cách nhiêt của vật liệu không chỉ phụ thuộc vào độ rỗng mà còn vào đặc tính của lỗ rỗng, sự phân bố, kích thước và mức độ đóng kín của chúng.
Không khí khô ở trạng thái tĩnh trong các lỗ rỗng nhỏ khép kín có hệ số dẫn nhiệt thấp (ở 20oC là 0,020 kCal/m.oC.h). Tuy nhiên độ dẫn nhiệt của các lớp không khí tăng lên đáng kể khi tăng chiều dày của nó. Việc truyền nhiệt qua không khí sẽ thực hiện bằng dẫn nhiệt ,bằng đối lưu đ và bằng bức xạ. Vì vậy hệ số dẫn nhiệt tương đương của lớp không khí sẽ là:
= + đ+ 

Sự phụ thuộc của độ dẫn nhiệt vào chiều dày của lớp không khí

TỪ biểu đồ chỉ ra mức tăng độ dẫn nhiệt của lớp không khí bằng đối lưu và bức xạ nhiệt theo mức tăng chiều dày của lớp không khí. Vì vậy để tăng độ cách nhiệt người ta cố gắng tạo rỗng cho vật liệu có dang lỗ tổ ong nhỏ và lớp khí mỏng nằm giữa những lớp sợi.
Phụ thuộc vào tit lệ thể tích khong khí trong lỗ rỗng kín và thể tích chất rắn trng 1 đơn vị thể tích vật liệu.
+lớp chất rắn bọc các túi khí càng mỏng thì vật liệu cách nhiệt càng tốt.
+vật lieeujj xốp có khối lượng thể tích rất nhỏ và thể tích khí rất lớn,và vai trò của chất rắn trong sự truyền nhiệt trở thành không đáng kể hệ số dẫn nhiệt xấp xỉ hệ số dẫn nhiệt của không khí.
1-
Câu 2Nguyên liệu chế tạo bê tông atfan? Hãy giải thích tại sao người ta lại đốt nóng cốt liệu trước khi trộn bê tông atfan?

*nguyên liệu chết tạo bê tông atfan
+chất kết dính hữu cơ như bitum hoặc guđrông
+cốt liệu :
đá dăm:
Đá dăm hay sỏi dùng để chế tạo bê tông atfan phải thỏa mãn các chỉ tiêu yêu cầu chất lượng như dùng trong bê tông xi măng.
Đá dăm được sản xuất từ đá thiên nhiên, từ cuội, từ xỉ lò cao … phải phù hợp với yêu cầu quy phạm. Không được phép dùng đá dăm từ vôi sét, sa thạch sét và phiến thạch sét.
Đá dăm liên kết tốt với bitum như: đá vôi, dolomite, diaba … yêu cầu phải sạch, lượng ngậm chất bản không lớn hơn 1% theo khối lượng, tỷ lệ hạt dẹt đối với bê tông loại A < 20%, đối với loại B và Bx <25%, loại C và Cx <35% theo khối lượng.
Cát:
Dùng cát thiên nhiên hoặc nhân tạo có các chỉ tiêu kỹ thuật phù hớp với quy phạm như khi dùng bê tông xi măng.
Cát thiên nhiên dùng với cỡ hạt lớn Mdl 2,5 và cát hạt vừa Mdl 2-2,5.
Cát nhân tạo có thể nghiền từ các loại đá có cường độ cao hơn cường độ của đá dùng làm đá dăm 600-1000 kg/m2. Cát cường độ cao từ đá macma không nhỏ hơn 1000 kg/cm2
+bột khoáng :
Là thành phần quan trong trong hỗn hợp bê tông atfan. Nó nhét đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu và làm tăng độ đặc, tăng diện tích tiếp xúc, cường độ tăng lên.
Thường sử dụng các loại bột mịn từ đá vôi và dolomite.Có thể sử dụng bột khoáng từ tro than đá, bột vỏ sò, hến, phù hợp với quy phạm.
Bột khoáng phải khô, xốp, không lẫn chất bẩn, sét quá 5%.
2-
*người ta phải đốt nóng cốt liệu trước khi trộn bê tông atfan vì tính quánh của bitum phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng làm tính quánh giảm làm cho cốt liệu có thể dễ dàng trộn với bitum và khoảng cách giữa các hạt cốt liêu trong bitum sẽ nhỏ hơn. BT chảy dẻo sẽ bao bọc các hạt cốt liệu làm liên kết giữa các hạt cốt liệu và BT tăng lên. Dễ nhào trộn và lèn chặt cốt liệu trong hỗn hợp BT

câu 3:Hệ số truyền nhiệt của vật liệu cách nhiệt phụ thuộc vào các yếu tố nào? Tai sao sử dụng vvaatj liệu cách nhiệt lại phải đi đôi với chống thấm và thông gió cho công trình?

*hệ số truyền nhiệt của vật liệu cách nhiệt liệu không chỉ phụ thuộc vào độ rỗng mà còn vào đặc tính của lỗ rỗng, sự phân bố, kích thước và mức độ đóng kín của chúng. Không khí khô ở trạng thái tĩnh trong các lỗ rỗng nhỏ khép kín có hệ số dẫn nhiệt thấp (ở 20oC là 0,020 kCal/m.oC.h). Tuy nhiên độ dẫn nhiệt của các lớp không khí tăng lên đáng kể khi tăng chiều dày của nó. Việc truyền nhiệt qua không khí sẽ thực hiện bằng dẫn nhiệt ,bằng đối lưu đ và bằng bức xạ. Vì vậy hệ số dẫn nhiệt tương đương của lớp không khí sẽ là:
= + đ+ 
3- *sử dụng vật liệu cách nhiệt phải đi đôi với chỗng thấm và thông gió cho công trình vì: vật liệu cách nhiệt là vật liệu có hệ số rỗng cao. Vì vậy nếu không thực hiện tốt công tác chống thấm và thông gió thì nước sẽ vào các lỗ rỗng trong vật liệu làm hệ số dẫn nhiệt của vật liệu tăng( vì hệ số dẫn nhiệu của nước gấp 15 ần của không khí). Không chỉ vậy khi nước đọng lại trong vât liệu sẽ tạo điều kiện cho các sinh vật sống, phát triển và phá hoại cấu trúc của vật liêu.

câu 4:Thành phần nhóm của bitum dầu mỏ? Nhóm nào ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng bám dính của bitum lên bề mặt của vật liệu khoáng? Tại sao?

*thành phần nhóm của bitum dầu mỏ:
Nhóm chất dầu (40-60%) gồm những hợp chất có phân tử lượng thấp (300-600), không màu, khối lượng riêng nhỏ (0,91-0,925). Nhóm chất dầu làm cho CKDHC có tính lỏng.Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh giảm.Trong bi tum nhóm chất dầu chiếm 45-60%; trong guđrông than đá 60-80%.
Nhóm chất nhựa (20-40%) gồm những hợp chất có phân tử lượng cao hơn (600-900), màu nâu sẫm, khối lượng riêng xấp xỉ 1. Nó có thể hòa tan trong benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm chất nhựa trung tính (tỉ lệ H/C=1,6-1,Cool làm cho CKDHC có tính dẻo. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính dẻo tăng. Nhóm chất nhựa axit (tỉ lệ H/C=1,3-1,4) làm tăng tính bám dính của CKDHC với vật liệu khoáng. Trong bi tum dầu mỏ nhóm chất nhựa chiếm 15-30%; trong guđrông than đá 10-15%.
Nhóm asfalt rắn, giòn (10-25% )gồm những hợp chất có phân tử lượng lớn (1000-6000), màu nâu sẫm hoặc đen, khối lượng riêng 1,1-1,15). Nhóm này không bị phân giải khi đốt.Ở nhiệt độ lớn hơn 300 o C thì bị phân giải ra khí và cốc.Nhóm asfalt rắn có tỉ lệ H/C=1,1. 
Nhóm cacbon và cacbonit 1-3%
Nhóm axit atphalt và anhidrit 1%

*Nhóm ảnh hưởng lớn đến khả năng bám dính của bitum dầu lên bề mặt của vật liệu khoáng là: nhóm chất nhựa vì:

câu 5 Phân tích ảnh hưởng cấu tạo vĩ mô của vật liệu đến khả năng dẫn nhiệt của nó? Cho biết nguyên tắc chế tạo vật liệu cách nhiệt

Về cấu tạo vật liệu cách nhiệt so với vật liệu khác có độ rỗng cao (50-96%) và hệ số dẫn nhiệt không lớn. vật liệu có độ rỗng càng cao thì khả năng dẫn nhiệt càng kém.Vật liệu có cấu tạo dặc đồng nhất thì khả năng dẫn nhiệt càng cao.
Khả năng truyền nhiệt của vật kiệu còn phụ thuộc vào đặc tính lỗ rỗng nếu lỗ rỗng là kín thì khả năng truyền nhiệt kém hơn vật liệu có lỗ rỗng hở.Nếu vật liệu có mật độ lỗ rỗng càng lớn thì cách nhiệt càng tốt. Ngoài ra còn phụ thuộc vào kích thước của các lỗ rỗng trong vật liệu.vật liệu có nhiều lỗ rống nhỏ sẽ dẫn nhiệt kém hơn vật liệu có lỗ rỗng to vì độ dẫn nhiệt của các lớp không khí tăng lên đáng kể khi tăng chiều dày của nó. Việc truyền nhiệt qua không khí sẽ thực hiện bằng dẫn nhiệt ,bằng đối lưu đ và bằng bức xạ. Vì vậy hệ số dẫn nhiệt tương đương của lớp không khí sẽ là:
= + đ+ 
Vật liệu có cấu tạo tổ ong là: những lỗ đồng nhất và phân bố đều đặn, có hình dạng giống hình cầu: như bê tông tổ ong, thủy tinh xốp, chất dẻo cách nhiệt. thì cách nhiệt tốt, truyền nhiệt kém
Loại vật liệu dạng bột được nghiền từ các loại đá diatomit, trepan, đá vôi xốp.thì, truyền nhiệt kém..
Vật liệu dạng sợi như sợi vỏ bào, sợi amiăng, bông khoáng, bông thủy tinh truyền nhiệt kém
Vật liệu dạng tấm: fibrolit, tấm sợi gỗ, tấm sợi amiăng cách nhiệt tốt.

*nguyên tắc chế tạo vật liệu cách nhiệt là: tạo ra các lỗ rỗng trong cấu trúc của vât liệu bằng cách gia công nhiên liệu ở nhiệt độ cao.
Làm phồng: Nung nguyên liệu đến nhiệt độ 900-1200oC, để nước liên kết tách ra (vecmiculit, peclit);
Làm chảy: Biến nguyên liệu chảy thành dạng sợi bông khoáng, bông thủy tinh;
Cho các chất dễ chảy vào nguyên liệu gốc (sản xuất các sản phẩm gốm cách nhiệt).

Cậu 6: Nguyên liệu chế tạo bê tông atfan? Phân tích vai trò của bột khoáng trong chế tạo bê tông atfan?

*nguyên liệu chết tạo bê tông atfan
+chất kết dính hữu cơ như bitum hoặc guđrông
+cốt liệu :
đá dăm:
Đá dăm hay sỏi dùng để chế tạo bê tông atfan phải thỏa mãn các chỉ tiêu yêu cầu chất lượng như dùng trong bê tông xi măng.
Đá dăm được sản xuất từ đá thiên nhiên, từ cuội, từ xỉ lò cao … phải phù hợp với yêu cầu quy phạm. Không được phép dùng đá dăm từ vôi sét, sa thạch sét và phiến thạch sét.
Đá dăm liên kết tốt với bitum như: đá vôi, dolomite, diaba … yêu cầu phải sạch, lượng ngậm chất bản không lớn hơn 1% theo khối lượng, tỷ lệ hạt dẹt đối với bê tông loại A < 20%, đối với loại B và Bx <25%, loại C và Cx <35% theo khối lượng.
Cát:
Dùng cát thiên nhiên hoặc nhân tạo có các chỉ tiêu kỹ thuật phù hớp với quy phạm như khi dùng bê tông xi măng.
Cát thiên nhiên dùng với cỡ hạt lớn Mdl 2,5 và cát hạt vừa Mdl 2-2,5.
Cát nhân tạo có thể nghiền từ các loại đá có cường độ cao hơn cường độ của đá dùng làm đá dăm 600-1000 kg/m2. Cát cường độ cao từ đá macma không nhỏ hơn 1000 kg/cm2
+bột khoáng :
Là thành phần quan trong trong hỗn hợp bê tông atfan. Nó nhét đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu và làm tăng độ đặc, tăng diện tích tiếp xúc, cường độ tăng lên.
Thường sử dụng các loại bột mịn từ đá vôi và dolomite.Có thể sử dụng bột khoáng từ tro than đá, bột vỏ sò, hến, phù hợp với quy phạm.
Bột khoáng phải khô, xốp, không lẫn chất bẩn, sét quá 5%.

* Vai trò của bột khoáng trong chế tạo bê tông atfan: bột khoáng là thành phần quan trọng trong hỗn hợp BT atfan. Nó không những nhét đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu lớn hơn làm tăng độ đặc của hốn hợp mà còn làm tăng diện tích tiếp xúc, làm cho bề mặt butin trên bề mặt khoáng càng mỏng và như vậy lực tương tác giữa chúng tăng lên cường độ của BT atfan cũng vì vậy mà tăng lên
khi trộn với bitum, bột khoáng cần tạo nên 1 lớp hoạt tính, ổn định nước. tăng cường mối quan hệ vật lý, hóa học giữa bề mặt bột khoáng và bitum làm tăng cường độ BT atfan, cũng như làm tăng tính giòn của nó. Vì vậy lượng bột khoáng chỉ dùng trong 1 giới hạn nhất định để tránh tăng độ hóa già của bitum trong BT

Câu 7; Phân tích lượng dùng bitum đến cường độ của bê tông atfan
Bê tông atfant là một loại đá nhân tạo, thành phần bao gồm chất kết dính hữu cơ như bitum hoặc guđrông, cốt liệu (cát, đá dăm, hay sỏi) và bột khoáng được trộn theo tỷ lệ thích hợp đem nhào trộn và lèn ép lại thành một khối rắn chắc.

Cường độ bê tông atfan là Cường độ biểu thị khả năng chịu lực cua bê tông atfan ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau.
Cường độ chịu nén:Được xác định bằng cách nén mẫu bê tông hình trụ có đường kính bằng chiều cao = 101,7414 hoặc 50,5 mm ở các nhiệt độ nhất định 50o, 20o và 0%. Ở nhiệt độ càng thấp thì cường độ bê tông atfan càng cao.
Ở 50oC hiển thị tính ổn định động của vật liệu chế tạo bê tông.
Ở 0oC tính chống nứt
Ở 20oC nhiệt độ chuẩn để tiến hành thí nghiệm (Mỹ là 25oC và Pháp là 18oC)
Cường độ chịu kéo: Có thể xác định theo phương pháp kéo nén nghiêng các mẫu nén. Tính theo công thức:

=1 đối với vật liệu dẻo ( =0,63 đối với vật liệu giòn).

Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông atfan
Ảnh hưởng của bitum: Phụ thuộc vào tỷ lệ, tính chất và thành phần bitum
Quá ít sẽ không đủ bao bọc bề mặt hạt vật liệu khoáng  giảm khả năng liên kết của nó xuống  cường độ bê tông giảm.
Quá nhiều tạo ra trong bitum lượng bitum tự do, làm vật liệu khoáng khó dịch lại gần nhau, nội ma sát giảm  lực liên kết giữa các hạt giảm.
Ảnh hưởng của cốt liệu: Phụ thuộc vào độ lớn, cường độ, thành phần hạt, thành phần khoáng, đặc trưng bề mặt của đá.
Loại đá khác nhau cũng cho cường độ khác nhau.Loại đá bazơ và siêu bazơ sẽ liên kết tốt hơn loại đá axít.
-Ảnh hưởng của bột khoáng:Phụ thuộc vào tính chất bột khoáng, hàm lượng bột khoáng và tỷ lệ của bitum trên bột khoáng.
-Ảnh hưởng của độ đặc hỗn hợp bê tông atfan. Hỗn hợp được lèn chặt, càng đặc chắc cường độ bê tông càng cao.
\-Ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ biến dạng…

CÂU 8.Thủy tinh xây dựng là gì?Đặc tính cấu tạo?
Thủy tinh là một dung dịch rắn ở dạng vô định hình nhận được bằng cách làm quá nguội khối silicat nóng chảy. Để sản xuất thủy tinh người ta dùng cát thạch anh hạt nhỏ, tinh khiết,, ,, dolomit, đá phấn và các loại phụ gia như, , , 
Về thành phần hóa học thì thủy tinh xây dựng gồm 75-80% .
Tính chất của kính
Khối lượng riêng của kính thường là 2500 kg/m3. Khi tăng hàm lượng ôxýt chì thì khối lượng riêng có thể lên tối 6000 kg/m3. 
Modun đàn hồi của kính dao động trong khoảng 48000-83000 kG/m2 (đối với kính thạch anh – 71400 kG/m2). Sự có mặt của các ôx xýt, (có thể đến 12%) làm modun đàn hồi tăng lên.
Độ bền hóa học: Thủy tinh có độ bền hóa học cao với đa sô các môi trường xâm thực trù và. Các ôxýt kiềm càng ít thì độ bền hóa học của thủy tinh càng cao.
Đặc tính cơ học: Cường độ chịu nén của thủy tinh cao (700-1000 kG/cm3), cường độ kéo thấp (35-85 kG/cm2). Độ cứng của kính silicat thường từ 5-7. Kính giòn nên chịu uốn và chịu va đập kém khoảng 0,2 kG/cm2.
Tính chất quang học là tính chất cơ bản của kính đặc trưng bằng chỉ tiêu xuyên sang (trong suốt), chiết qiamg, phản quang, phản xạ. Kính silicat thường cho tất cả những phần quang phổ nhìn thấy được đi qua và thực tế không cho tia tử ngoại và hồng ngoại đi qua. Khi thay đổi thành phần và màu sắc kính có thể điều chỉnh được mức độ cho ánh sang xuyên qua.
Tính dẫn nhiệt: Tùy thuộc vào thành phần mà kính thường có hệ số dẫn nhiệt từ 0,34-0,71 kcal/m.oC.h. Kính thạch anh có hệ số dẫn nhiệt lớn nhất (1,16 kcal/m.oC.h). Kính chứa nhiều ôxýt kiềm có hệ số dẫn nhiệt nhỏ, hệ số nở nhiệt của kính thấp: kính thạch anh 5,8.10-7/oC-1, kính xây dựng thường 9.10-6 – 15.10-6/oC.
Tính cách âm: Khả năng cách âm của thủy tinh là tương đối cao. Theo chỉ tiêu này kính dày 1 cm tương đương với tường gạch dày 12 cm.
Khả năng gia công cơ học: Cắt được bằng dao có đầu kim cương, mài nhẵn đánh bong được, ở trạng thái dẻo (khi nhiệt độ 800-1000oC) có thể tạo hình, thổi, kéo thành tấm, ống, sợi.

NGUYÊN TẮC CHẾ TẠO KÍNH
Nguyên liệu chính để chế tạo kính là cát thạch anh, đá vôi, xôđa, và sunfat natri.Nguyên liệu được nấu trong cà lò nấu thủy tinh cho đến nhiệt độ 1500oC.
Nhiệt độ 800-900oC là nhiệt độ hình thành silicat. Vào cuối thời kì hình thành silicat nhiệt độ 1150-1200oC. Khối thủy tinh trở thành trong suốt nhưng vẫn còn chứa nhiều bọt khí, việc tách lọc bọt khí kết thúc ở 1400-1500oC cuối giai đoạn này khối thủy tinh hoàn toàn tách hết bọt khí và trở thành đồng nhất. Để có độ dẻo và tạo hình cần thiết phải hạ nhiệt độ xuống 200-300oC. Độ dẻo của thủy tinh phụ thuộc vào thành phần hóa của nó các ôxýt và làm tăng độ dẻo còn và thì ngược lại, làm giảm độ dẻo.
Việc chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái thủy tinh (rắn) là một quá trình thuận nghịch. Khi để trong không khí ở nhiệt độ cao, cấu trúc vô định hình của một số loại thủy tinh có thể chuyển sang kết tinh.
CÂU 9: Tính ổn định nhiệt của bitum dầu mỏ? Nhóm nào trong thành phần của bitum dầu mỏ ảnh hưởng lớn nhất đến tính ổn định nhiệt của nó?
Bitum dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất hydrôcacbon (metan, naftalen, các loại mạch vòng) và một số dẫn suất phi kim loại khác. Nó có màu đen, hòa tan được trong benzene (C6H6), cloruafooc (CHCl3), díunfuacacbon (CS2) và một số dung môi hữu cơ khác.
Thành phần hóa học của bitum dầu mỏ như sau:
C: 82-88%; S: 0-6%; N: 0,5 -1%; 
H: 8-11%; O: 0-1,5%.
Dựa trên cơ sở của thuyết về nhóm hóa học người ta chia bitum dầu mỏ thành 3 nhóm chính (nhóm chất dầu, nhóm chất nhựa, nhóm atfan) và các nhóm phụ.
Các nhóm cấu tạo hóa học của bitum như sau:
Nhóm chất dầu 40-60%
Nhóm chất nhựa 20-40%
Nhóm atfan 10-25% 
Nhóm cacbon và cacbonit 1-3%
Nhóm axit atphalt và anhidrit 1%

Tính ổn định nhiệt (TCVN 7497-2005, ASTM D140)
Khi nhiệt độ thay đổi, tính quánh, tính dẻo của bitum thay đổi.Sự thay đổi càng nhỏ, bitum có độ ổn định nhiệt độ càng cao.
Tính ổn định nhiệt của bitum phụ thược vào thành phần hóa học của nó.Khi hàm lượng nhóm atfan tăng, tính ổn định nhiệt của bitum tăng, hàm lượng nhóm atfan giảm, tính chất này giảm xuống.
Bước chuyển của bitum từ trạng thái rắn sang trạng tháy quánh rồi hóa lỏng, và ngược lại, từ trạng thái lỏng sang trạng thái quánh, rồi hóa rắn xảy ra trong khoảng nhiệt độ nhất định. Do đó tính ổn định nhiệt của bitum có thể biểu thị bằng khoảng nhiệt độ đó. Khoảng biến đổi nhiệt độ, kí hiệu là T, được xác định bằng công thức sau:

trong đó: – Nhiệt độ hóa mềm của bitum, là nhiệt độ chuyển bitum từ trạng thái quánh sang trạng thái lỏng;
– nhiệt độ hóa cứng của bitum là nhiệt độ chuyển bitum từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.
Nếu T càng lớn, tính ổn định nhiệt của bitum càng cao.
Trị số nhiệt độ hóa mềm của bitum ngoài việc dùng để xác định khoảng biến đổi nhiệt độ T, nó còn có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Trong xây dụng đường, người ta thường dùng bitum để rải mặt đường, do đó khi gặp nhiệt độ cao, nếu không thích hợp, bitum sẽ có thể bị chảy làm cho mặt đường có dạng làn sóng, dồn đống trở ngại cho xe cộ đi lại.
Vì vậy, nhiệt độ hóa mềm cũng là một chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá chất lượng của bitum.Nhiệt độ hóa mềm của bitum được xác định bằng dụng cụ “vòng và bi.
Để xác định nhiệt độ hóa mềm người ta đun nóng bình chứa chất lỏng (thường là nước) với tốc độ 5oC/phút. Dưới tác dụng của nhiệt độ tăng dần, đến một lúc nào đó bitum bị nóng chảy lỏng ra, viên bị cùng bitum roi xuống. Nhiệt độ chất lỏng trong bình, ứng với lúc viên bi tiếp xũng với bảng dưới của giá đỡ được xem là nhiệt độ hóa mềm của bitum.
Nhiệt độ hóa cứng của bitum có thể xác định bằng dụng cụ đo độ kim lún. Nhiệt độ hóa cúng là nhiệt độ ứng với độ ứng với độ kim lún bằng 0,1mm. 
NHÓM trong thành phần của bitum dầu mỏ ảnh hưởng lớn nhất đến tính ổn định nhiệt của nó LÀ 
Nhóm chất NHỰAcó thể hòa tan trong benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm chất nhựa trung tính (tỉ lệ H/C=1,6-1, làm cho CKDHC có tính dẻo. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính dẻo tang
Nhóm asfalt rắn,). LÀM Tính quánh và sự biến đổi tính chất theo nhiệt độ của CKDHC THAY ĐỔI.. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh và nhiệt độ hóa mềm của CKDHC cũng tăng lên. 
CÂU 10.Tính chất xây dựng của chất kết dính hữu cơ?Ưu và nhược điểm của nó?
Tính chất xây dựng của chất kết dính hữu cơ
Dễ liên kết với các vật liệu khoáng bằng lớp màng mỏng bền và ổn đinh nước.
Có độ nhớt nhất định nhờ đó mà trong thời gian thi công nó bao bọc vật liệu khoáng còn trong thời kì làm việc nó gắn kết các vật liệu khoáng thành 1 khối đồng nhất tạo cường độ cần thiết.
Tương đối ổn định khí quyển ít thay đổi tính chất trong quá trình sử dụng
Hoà tan ít trong nước và trong axit vô cơ, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Ưu điểm:
+Ứng dụng rộng rãi để xây dựng các lớp phủ bề mặt đường,vỉa hè nền nhà công cộng
+ bảo về bê tông và kim loại khỏi bị ăn mòn hoặc chống phóng xạ.
+Bitum dầu mỏ phục vụ công tác chống thấm.
+vật liệu lợp từ hỗn hợp bitum–sơi cơ học có tính đàn hồi chống thấm cao(tránh vỡ),chống thấm cao,cường độ chịu uốn chịu nén cao.màu sắc đa dạng,hệ số cách âm các nhiệt khá tốt.
+ Theo tính chất xây dựng chia ra: 
+ Bitum và guđrông rắn: ở nhiệt độ 20 – 25oC là một chất rắn có tính giòn và tính đàn hồi, ở nhiệt độ 180 – 200oC thì có tính chất của một chất lỏng. 
+ Bitum và guđrông quánh: ở nhiệt độ 20 – 25 oC là một chất mềm, có tính dẻo cao và độ đàn hồi không lớn lắm. 
+ Bitum và guđrông lỏng : ở nhiệt độ 20 – 25oC là một chất lỏng và có chứa thành phần hyđrôcacbon dễ bay hơi, có khả năng đông đặc lại sau khi thành phần nhẹ bay hơi và sau đó có tính chất gần với tính chất của bitum và guđrông quánh. 
+ Nhũ tương bitum và guđrông: là một hệ thống keo bao gồm các hạt 
chất kết dính phân tán trong môi trường nước và chất nhũ hóa.

CÂU 11:Thành phần nhóm của bitum dầu mỏ? Tính chất nào ảnh hưởng đến tính quánh của bitum dầu mỏ?
KHÁI NIỆM Bitum dầu mỏ là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất hydrôcacbon (metan, naftalen, các loại mạch vòng) và một số dẫn suất phi kim loại khác. Nó có màu đen, hòa tan được trong benzene (C6H6), cloruafooc (CHCl3), díunfuacacbon (CS2) và một số dung môi hữu cơ khác.
Thành phần hóa học của bitum dầu mỏ như sau:
C: 82-88%; S: 0-6%; N: 0,5 -1%; 
H: 8-11%; O: 0-1,5%.
Dựa trên cơ sở của thuyết về nhóm hóa học người ta chia bitum dầu mỏ thành 3 nhóm chính (nhóm chất dầu, nhóm chất nhựa, nhóm atfan) và các nhóm phụ.
Các nhóm cấu tạo hóa học của bitum như sau:
Nhóm chất dầu 40-60%
Nhóm chất nhựa 20-40%
Nhóm atfan 10-25% 
Nhóm cacbon và cacbonit 1-3%
Nhóm axit atphalt và anhidrit 1%

Nhóm chất dầu gồm những hợp chất có phân tử lượng thấp (300-600), không màu, khối lượng riêng nhỏ (0,91-0,925). Nhóm chất dầu làm cho CKDHC có tính lỏng.Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh giảm.Trong bi tum nhóm chất dầu chiếm 45-60%; trong guđrông than đá 60-80%.
Nhóm chất nhựa gồm những hợp chất có phân tử lượng cao hơn (600-900), màu nâu sẫm, khối lượng riêng xấp xỉ 1. Nó có thể hòa tan trong benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm chất nhựa trung tính (tỉ lệ H/C=1,6-1, làm cho CKDHC có tính dẻo. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính dẻo tăng. Nhóm chất nhựa axit (tỉ lệ H/C=1,3-1,4) làm tăng tính bám dính của CKDHC với vật liệu khoáng. Trong bi tum dầu mỏ nhóm chất nhựa chiếm 15-30%; trong guđrông than đá 10-15%.
Nhóm asfalt rắn, giòn gồm những hợp chất có phân tử lượng lớn (1000-6000), màu nâu sẫm hoặc đen, khối lượng riêng 1,1-1,15). Nhóm này không bị phân giải khi đốt.Ở nhiệt độ lớn hơn 300 o C thì bị phân giải ra khí và cốc.
Nhóm asfalt rắn có tỉ lệ H/C=1,1. 
Nó có thể hòa tan trong clorofooc, têtracloruacacbon (CCl4), không hòa tan trong. ête, dầu hỏa và axêtôn (C3H5OH). Tính quánh và sự biến đổi tính chất theo nhiệt độ của CKDHC phụ thuộc chủ yếu vào nhóm này. Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh và nhiệt độ hóa mềm của CKDHC cũng tăng lên.Trong CKDHC nhóm này chiếm 10- 38%. 
Ngoài 3 nhóm cơ bản trên, trong thành phần của CKDHC còn có các nhóm hóa học khác như nhóm cacben và cacbôit, nhóm axit asfalt và các anhiđrit, nhóm parafin. Các nhóm này có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của CKDHC.
Dựa vào thành phần các nhóm cấu tạo hóa học có thể chia bi tum dầu mỏ thành 3 loại.
– Bi tum loại 1 có nhóm asfalt > 25%, nhựa < 24% và dung dịch cacbon >50%.
– Bitum loại 2 có hàm lượng nhóm cấu tạo hóa học tương ứng: ≤18%; >36% và <48% 
– Bitum loại 3 tương ứng là 21- 23%; 30 – 34%; 45-49%. 
Ba loại bi tum có cấu trúc, dạng và giá thành khác nhau. Thành phần hóa học của chúng thay đổi theo thời gian sử dụng kết cấu mặt đường. Tùy theo công năng và phương pháp thi công mặt đường có thể lựa chọn sử dụng phù hợp.
Tính chất ảnh hưởng đến tính quánh của bitum dầu mỏ Nhóm asphalt Nếu hàm lượng nhóm này trong CKDHC tăng lên sẽ làm cho tính quánh và nhiệt độ hóa mềm của CKDHC cũng tăng lên.Trong CKDHC nhóm này chiếm 10- 38%. 
Tính quánh (nhớt) (TCVN 7495-2005, AASHTO T49-89, ASTM D36)
Tính quánh biểu thị mối liên kết nội tại trong bitum và thay đổi trong phạm vi rộng tùy thuộc theo mác của bitum. Nó ảnh hưởng nhiều đến các tính chất cơ học của hỗn hợp vật liệu khoáng và chất kết dính, đồng thời quyết định công nghệ chế tạo và thi công loại vật liệu có dùng bitum.
Độ quánh của bitum phụ thược vào hàm lượng các nhóm cấu tạo và nhiệt độ của môi trường. Khi hàm lượng của nhóm atfan tăng lên và hàm lượng nhóm chất dầu giảm, độ quánh của bitum tăng lên. Khi nhiệt độ của môi trường tăng cao, nhớm chất nhựa sẽ bị cháy lỏng, độ quánh của bitum giảm xuống. Để đánh giá độ quánh của bitum người ta dùng chi tiêu độ cắm sau cảu kim (trọng lượng 100g, đường kính 1mm) của dụng cụ tiêu chuẩn (hình 3-2) vào bitum ở nhiệt độ 25oC trong 5 giây được gọi là độ kim lún. Độ kim lún kí hiệu là P, đo bằng 0,1mm. Trị số P càng nhỏ độ quánh của bitum càng cao.

CÂU 12:Nguyên liệu chính để sản xuất kính xây dựng? Công nghệ sản xuất, đặc tính cấu tạo?Cần quan tâm đến những tính chất nào của kính dùng trong xây dựng?
Nguyên liệu chính để sản xuất kính xây dựng
Nguyên liệu chính để chế tạo kính là cát thạch anh, đá vôi, xôđa, và sunfat natri.Nguyên liệu được nấu trong cà lò nấu thủy tinh cho đến nhiệt độ 1500oC.
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Nhiệt độ 800-900oC là nhiệt độ hình thành silicat. Vào cuối thời kì hình thành silicat nhiệt độ 1150-1200oC. Khối thủy tinh trở thành trong suốt nhưng vẫn còn chứa nhiều bọt khí, việc tách lọc bọt khí kết thúc ở 1400-1500oC cuối giai đoạn này khối thủy tinh hoàn toàn tách hết bọt khí và trở thành đồng nhất. Để có độ dẻo và tạo hình cần thiết phải hạ nhiệt độ xuống 200-300oC. Độ dẻo của thủy tinh phụ thuộc vào thành phần hóa của nó các ôxýt và làm tăng độ dẻo còn và thì ngược lại, làm giảm độ dẻo.
Việc chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái thủy tinh (rắn) là một quá trình thuận nghịch. Khi để trong không khí ở nhiệt độ cao, cấu trúc vô định hình của một số loại thủy tinh có thể chuyển sang kết tinh.

Cần quan tâm đến những tính chất của kính dùng trong xây dựng?
Khối lượng riêng của kính thường là 2500 kg/m3. Khi tăng hàm lượng ôxýt chì thì khối lượng riêng có thể lên tối 6000 kg/m3. 
Modun đàn hồi của kính dao động trong khoảng 48000-83000 kG/m2 (đối với kính thạch anh – 71400 kG/m2). Sự có mặt của các ôx xýt, (có thể đến 12%) làm modun đàn hồi tăng lên.
Độ bền hóa học: Thủy tinh có độ bền hóa học cao với đa sô các môi trường xâm thực trù và. Các ôxýt kiềm càng ít thì độ bền hóa học của thủy tinh càng cao.
Đặc tính cơ học: Cường độ chịu nén của thủy tinh cao (700-1000 kG/cm3), cường độ kéo thấp (35-85 kG/cm2). Độ cứng của kính silicat thường từ 5-7. Kính giòn nên chịu uốn và chịu va đập kém khoảng 0,2 kG/cm2.
Tính chất quang học là tính chất cơ bản của kính đặc trưng bằng chỉ tiêu xuyên sang (trong suốt), chiết qiamg, phản quang, phản xạ. Kính silicat thường cho tất cả những phần quang phổ nhìn thấy được đi qua và thực tế không cho tia tử ngoại và hồng ngoại đi qua. Khi thay đổi thành phần và màu sắc kính có thể điều chỉnh được mức độ cho ánh sang xuyên qua.
Tính dẫn nhiệt: Tùy thuộc vào thành phần mà kính thường có hệ số dẫn nhiệt từ 0,34-0,71 kcal/m.oC.h. Kính thạch anh có hệ số dẫn nhiệt lớn nhất (1,16 kcal/m.oC.h). Kính chứa nhiều ôxýt kiềm có hệ số dẫn nhiệt nhỏ, hệ số nở nhiệt của kính thấp: kính thạch anh 5,8.10-7/oC-1, kính xây dựng thường 9.10-6 – 15.10-6/oC.
Tính cách âm: Khả năng cách âm của thủy tinh là tương đối cao. Theo chỉ tiêu này kính dày 1 cm tương đương với tường gạch dày 12 cm.
Khả năng gia công cơ học: Cắt được bằng dao có đầu kim cương, mài nhẵn đánh bong được, ở trạng thái dẻo (khi nhiệt độ 800-1000oC) có thể tạo hình, thổi, kéo thành tấm, ống, sợi.
CÂU 13:Phân tích vai trò của bột khoáng trong sản xuất bê tông atfan? Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ bitum/bôt khoáng đến cường độ chịu lực của bê tông atfan?
. Bột khoáng
Là thành phần quan trong trong hỗn hợp bê tông atfan. Nó nhét đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu và làm tăng độ đặc, LÀMmàng bitum trên mặt khoáng càng mongrvaf như vậy lực tương tác giữa chúng tang lên,tăng diện tích tiếp xúc, cường độ tăng lên.
Thường sử dụng các loại bột mịn từ đá vôi và dolomite.Có thể sử dụng bột khoáng từ tro than đá, bột vỏ sò, hến, phù hợp với quy phạm.
Bột khoáng phải khô, xốp, không lẫn chất bẩn, sét quá 5%.
Khi trộn với bitum,bột khoáng cần tạo nên 1 lớp hạt tính ,ổn định nước.mối quan hệ vật lý hóa học giữa bề mặt hạt bột khoáng và bitum làm tang cường độ beetong atfan nhưng cũn làm tang tính giòn của nó.vì vậy lượng bột khoangs chỉ dùng trong 1 giới bạn nhât định để tránh làm tang tốc độ hóa già của bitum trong betong.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ của bê tông atfan
-Ảnh hưởng của bitum: Phụ thuộc vào tỷ lệ, tính chất và thành phần bitum
Quá ít sẽ không đủ bao bọc bề mặt hạt vật liệu khoáng  giảm khả năng liên kết của nó xuống  cường độ bê tông giảm.
Quá nhiều tạo ra trong bitum lượng bitum tự do, làm vật liệu khoáng khó dịch lại gần nhau, nội ma sát giảm  lực liên kết giữa các hạt giảm.
ẢNh hưởng của tỷ lệ bitum/bôt khoáng đến cường độ chịu lực của bê tông atfan 
Khi trộn với bitum,bột khoáng cần tạo nên 1 lớp hạt tính ,ổn định nước.mối quan hệ vật lý hóa học giữa bề mặt hạt bột khoáng và bitum làm tang cường độ beetong atfan nhưng cũn làm tang tính giòn của nó.vì vậy lượng bột khoangs chỉ dùng trong 1 giới bạn nhât định để tránh làm tang tốc độ hóa già của bitum trong betong.
Bitum/bột khoáng quá cao dẫn đến: 

+ độ dẻo tang,biến dạng dẻo tang.
+CƯờng độ giảm,hiện tượng từ biến và chùng ưng suất tăng.
Bitum/bột khoáng quá thấp:
+độ quánh cao gây khó trộn và lèn chặt trong thi công nhào trộn.
+ tính giòn của brtong atfan tăng lên làm chất lượng beetong atfan giảm.
CÂU 1. cũng có thể nhìn nhận năng lực cách nhiệt của VL bởi cấu tạo mô hình lớn của chúng ko ? Ở saoNhững vật liệu vô sinh & cơ học sử dụng nhằm cách nhiệt mang đến các cấu trúc thiết kế xây dựng, các dòng thiết bị công nghiệp & các hình dạng ống dẫn đc gọi bằng vật liệu cách nhiệt. Công tác cách nhiệt, đảm bảo nhiệt trợ giúp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạn chế tổn thất nhiệt, bức tốc các quy trình công nghệ tiên tiến & cải tổ đc điều kiện kèm theo công trạng của con người công huân. Việc sài vật liệu cách nhiệt ( VLCN ) vào thiết kế xây dựng được cho phép nâng quá cao chừng độ cơ giới hóa công tác làm việc kiến thiết xây dựng, cùng theo đó tránh báo giá thành công trình bởi câu hỏi tránh nhẹ nhõm khối lượng cấu trúc .. Phân loại – Theo cấu trúc, VLCN phân tách ra : + Sợi trống rỗng ( bông khoáng, bông chai lọ thủy tinh … ) ; + Hạt trống rỗng ( peclit, vecmiculit, vật liệu vôi mèo … ) ; + Ống tổ ong ( bê tông tổ ong, chai lọ thủy tinh bong bóng, chất dẻo xốp ). – Theo dáng vẻ : + Khối ( tấm, blốc, ống dẫn trụ, chào bán trụ, hình dẻ lỗ ) ; + Cuộn ( nỉ, băng, đệm ) ; + Dây & hình dáng dời. – Theo nguyên vật liệu VLCN phân tách ra : + Loại vô sinh ; + Loại cơ học. – Theo trọng lượng diện tích, với tam đội : + khác lại nhẹ nhõm mang các mác 15,25,35,50,75,100 ; + Nhẹ mang các mác : 125, 150, 175, 200, 250, 300, 350 ; + Nặng có các mác : 400, 450, 500, 600. – Theo tính chịu đựng nén ( biến dị nén kha khá ) bên dưới trọng tải riêng biệt. VLCN đc phân tách ra có tác dụng ba thứ hạng : + Mềm ( độ rún nghiền ko đc béo rộng 30 % ) ; + Bán cứng ( độ rún nghiền 6-30 % ) ; + Cứng ( độ nhũn nhặn xay bé dại rộng 6 % ). – Theo tính dẫn nhiệt VLCN đc phân chia có tác dụng tam đội : + Nhóm A – dẫn nhiệt thường ; + Nhóm B – dẫn nhiệt bình quân ; + Nhóm C – dẫn nhiệt có lợi. VLCN nhằm bảo đảm mặt phẳng mang độ ẩm ( – ) hay ( + ) tí xíu rộng 100 oC đc chọn lựa đi theo thông số dẫn nhiệt sống 25 oC, tự 100 oC tới 600 oC thì đi theo thông số dẫn nhiệt sống 125 oC ; vẫn mập rộng 600 oC thì đi theo thông số dẫn nhiệt sống 300 oC. * * cũng có thể nhìn nhận năng lực cách nhiệt của VL bởi cấu tạo mô hình lớn của nóKhả năng cách nhiêt của vật liệu không riêng gì phụ thuộc vào trong độ trống rỗng mà vẫn còn trong tính năng của quạt trống rỗng, sự phân bổ, size & chừng độ đóng góp bí mật của nó. Không khí bị khô sống tâm trạng tĩnh vào các quạt trống rỗng bé nhỏ kín mang thông số dẫn nhiệt rẻ ( sống đôi mươi oC được xem là 0,020 kCal / m. oC. h ). Tuy nhiên độ dẫn nhiệt của các lớp không gian cải thiện lên đáng chú ý lúc cải thiện chiều dày của chúng. Việc chuyển nhiệt đi qua không gian tiếp tục thực thi bởi dẫn nhiệt, bởi đối lưu đ & bởi phản xạ. Vì vậy thông số dẫn nhiệt tương tự của lớp không gian tiếp tục được xem là : = + đ + Sự nhờ vào của độ dẫn nhiệt trong chiều dày của lớp ko khíTỪ biểu đồ chỉ ra nút cải thiện độ dẫn nhiệt của lớp không gian bởi đối lưu & phản xạ nhiệt đi theo nấc cải thiện chiều dày của lớp không gian. Vì vậy nhằm cải thiện độ cách nhiệt quần chúng cố gắng nỗ lực tạo trống rỗng mang đến vật liệu sở hữu dang quạt tổ ong nhỏ nhắn & lớp hơi mỏng dính tọa lạc thân các lớp gai. Phụ thuộc trong tit lệ không gian khong hơi vào quạt trống rỗng bí mật & diện tích chất rắn trng một đơn vị chức năng diện tích vật liệu. + lớp chất rắn quấn các túi hơi càng mỏng mảnh thì vật liệu cách nhiệt càng có lợi. + vật lieeujj xốp sở hữu trọng lượng diện tích cực kỳ bé bỏng & diện tích hơi siêu to, & tầm quan trọng của chất rắn vào sự chuyển nhiệt biến thành ko đáng chú ý  thông số dẫn nhiệt giao động thông số dẫn nhiệt của không gian. một – Câu 2N guyên liệu chế tạo bê tông atfan ? Hãy lý giải vì sao mọi người lại đốt ấm cốt liệu trước lúc pha bê tông atfan ? * nguyên vật liệu dead tạo bê tông atfan + hóa học bám dính cơ học cũng như bitum hay guđrông + cốt liệu : đá dăm : Đá dăm tốt sỏi sử dụng nhằm chế tạo bê tông atfan cần thỏa mãn nhu cầu các tiêu chuẩn nhu yếu quality cũng như sử dụng vào bê tông xi-măng. Đá dăm đc chế tạo tự đá vạn vật thiên nhiên, từ bỏ cuội, trường đoản cú xỉ lò cao … nên tương thích sở hữu nhu yếu quy phạm. Không đc phép sử dụng đá dăm trường đoản cú vôi sét, sa thạch sét & phiến thạch sét. Đá dăm link có lợi có bitum cũng như : đá vôi, dolomite, diaba … nhu yếu cần thuần khiết, khối lượng ngậm hóa học phiên bản ko Khủng rộng một % đi theo trọng lượng, tỷ suất phân tử dẹt so với bê tông phong cách A < trăng tròn %, so với phong cách B & Bx < 25 %, hình dáng C & Cx <3 5 % đi theo cân nặng. Cát : Dùng mèo vạn vật thiên nhiên hay tự tạo với các tiêu chí nhân viên sửa chữa phù hớp sở hữu quy phạm cũng như lúc sử dụng bê tông xi-măng. Cát vạn vật thiên nhiên sử dụng mang cỡ phân tử to Mdl 2,5 & cat phân tử vừa Mdl 2-2, 5. Cát nhân tạo hoàn toàn có thể xay trường đoản cú các hình dáng đá mang quyện lực quá cao rộng quyện lực của đá sử dụng làm cho đá dăm 600 - 1000 kilogam / mét vuông. Cát sức mạnh tăng cao tự đá macma ko bé bỏng rộng 1000 kilogam / cm2 + bột khoáng : Là phần tử quan liêu vào vào hẩu lốn bê tông atfan. Nó nhét đầy quạt trống rỗng thân các phân tử cốt liệu & có tác dụng cải thiện độ đặc, cải thiện diện tích quy hoạnh giao tiếp, sức mạnh cải thiện lên. Thường sài các dạng hình bột mịn trường đoản cú đá vôi & dolomite. cũng có thể dùng bột khoáng trường đoản cú tro than đá, bột vỏ sò, hến, tương thích có quy phạm. Bột khoáng buộc phải bị khô, xốp, ko lẫn hóa học dơ, sét thừa 5 %. 2 - * con người cần đốt ấm cốt liệu trước lúc pha bê tông atfan vì thế tính sệt của bitum phụ thuộc vào trong độ ẩm. Khi độ ẩm cải thiện có tác dụng tính sệt hạn chế có tác dụng mang đến cốt liệu hoàn toàn có thể thuận tiện pha có bitum & khoảng cách thân các phân tử cốt liêu vào bitum tiếp tục ốm rộng. BT tung dai tiếp tục bảo phủ các phân tử cốt liệu có tác dụng link thân các phân tử cốt liệu & BT cải thiện lên. Dễ nhào pha & lèn chặt cốt liệu vào hổ lốn BTcâu ba : Hệ số tải nhiệt của vật liệu cách nhiệt nhờ vào trong các nhân tố làm sao ? Tai sao dùng vvaatj liệu cách nhiệt lại nên song song mang ngăn ngấm & thông gió mang lại khu công trình ? * thông số tải nhiệt của vật liệu cách nhiệt liệu không riêng gì phụ thuộc vào trong độ trống rỗng mà vẫn còn trong tính năng của quạt trống rỗng, sự phân bổ, size & chừng độ đóng góp bí mật của nó. Không khí bị khô quá sống tâm lý tĩnh vào các quạt trống rỗng bé dại kín sở hữu thông số dẫn nhiệt rẻ ( sống trăng tròn oC được xem là 0,020 kCal / m. oC. h ). Tuy nhiên độ dẫn nhiệt của các lớp không gian cải thiện lên đáng chú ý lúc cải thiện chiều dày của chúng. Việc chuyển nhiệt đi qua không gian tiếp tục triển khai bởi dẫn nhiệt, bởi đối lưu đ & bởi phản xạ. Vì vậy thông số dẫn nhiệt tương tự của lớp không gian tiếp tục được xem là : = + đ + tam - * dùng vật liệu cách nhiệt nên song song mang chỗng ngấm & thông gió đến khu công trình vì thế : vật liệu cách nhiệt được xem là vật liệu sở hữu thông số trống rỗng tăng cao. Vì vậy giả dụ ko thực thi có lợi công tác làm việc phòng ngấm & thông gió thì lớp nước tiếp tục trong các quạt trống rỗng vào vật liệu có tác dụng thông số dẫn nhiệt của vật liệu cải thiện ( vì như thế thông số dẫn nhiệu của lớp nước cấp bách 15 ần của không gian ). Không chỉ vắt lúc lớp nước ứ lại vào vât liệu tiếp tục tạo điều kiện kèm theo đến các loài vật ở, tăng trưởng & tiêu hủy cấu tạo của vật liêu. câu bốn : Thành phần team của bitum khí đốt ? Nhóm như thế nào tác động ảnh hưởng mập hàng đầu tới năng lực dính mắc phải của bitum lên mặt phẳng của vật liệu khoáng ? Tại sao ? * phần tử đội của bitum khí đốt : Nhóm hóa học dầu ( 40-60 % ) bao gồm các vật chất sở hữu phân tử lượng phải chăng ( 300 - 600 ), ko color, cân nặng riêng rẽ nhỏ nhắn ( 0,91 - 0,925 ). Nhóm hóa học dầu có tác dụng mang đến CKDHC mang tính thiếu chắc chắn. Nếu dung lượng đội nào vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục làm cho đến tính đặc hạn chế. Trong bi tum đội hóa học dầu cướp 45-60 % ; vào guđrông than đá 60-80 %. Nhóm hóa học vật liệu bằng nhựa ( 20-40 % ) bao gồm các vật chất mang phân tử lượng tăng cao rộng ( 600 - 900 ), color nâu sẫm, trọng lượng riêng rẽ xê dịch 1. Nó hoàn toàn có thể tổng hợp vào benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm hóa học vật liệu nhựa có tính chất ( tỉ trọng H / C = 1,6 - 1, làm cho mang đến CKDHC sở hữu tính dai. Nếu dung lượng team nào là vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục làm cho đến tính dai cải thiện. Nhóm hóa học vật liệu bằng nhựa axit ( tỉ lệ thành phần H / C = 1,3 - 1,4 ) có tác dụng cải thiện tính dính gặp phải của CKDHC mang vật liệu khoáng. Trong bi tum dầu lửa đội hóa học vật liệu nhựa cướp 15-30 % ; vào guđrông than đá 10-15 %. Nhóm asfalt rắn, giòn ( 10-25 % ) bao gồm các vật chất sở hữu phân tử lượng Khủng ( 1000 - 6000 ), màu sắc nâu sẫm hay Black, trọng lượng riêng biệt 1,1 - 1,15 ). Nhóm nè ko bị phân giải lúc đốt. Tại độ ẩm bự rộng 300 o C thì bị phân giải ra hơi & ly. Nhóm asfalt rắn với tỉ trọng H / C = 1,1. Nhóm cacbon & cacbonit 1-3 % Nhóm axit atphalt & anhidrit một % * Nhóm tác động ảnh hưởng béo tới năng lực dính mắc phải của bitum dầu lên mặt phẳng của vật liệu khoáng được xem là : đội hóa học vật liệu bằng nhựa vì như thế : câu 5 Phân tích tác động ảnh hưởng cấu trúc mô hình lớn của vật liệu tới năng lực dẫn nhiệt của chúng ? Cho biết sơn
Về cấu tạo vật liệu cách nhiệt so sánh có vật liệu Đặc biệt mang độ trống rỗng quá cao ( 50-96 % ) & thông số dẫn nhiệt ko Khủng. vật liệu sở hữu độ trống rỗng càng tăng cao thì năng lực dẫn nhiệt càng xoàng. Vật liệu với cấu trúc dặc như nhau thì năng lực dẫn nhiệt càng tăng cao. Khả năng truyền tải nhiệt của vật kiệu vẫn nhờ vào trong tính năng quạt trống rỗng giả dụ quạt trống rỗng được xem là bí mật thì năng lực tải nhiệt thường rộng vật liệu với quạt trống rỗng hở. Nếu vật liệu sở hữu tỷ lệ quạt trống rỗng càng Khủng thì cách nhiệt càng có lợi. Không những thế vẫn phụ thuộc vào trong size của các quạt trống rỗng vào vật liệu. vật liệu với rộng rãi quạt rống nhỏ nhắn tiếp tục dẫn nhiệt tầm thường rộng vật liệu với quạt trống rỗng bự vì như thế độ dẫn nhiệt của các lớp không gian cải thiện lên đáng chú ý lúc cải thiện chiều dày của chúng. Việc tải nhiệt đi qua không gian tiếp tục thực thi bởi dẫn nhiệt, bởi đối lưu đ & bởi phản xạ. Vì vậy thông số dẫn nhiệt tương tự của lớp không gian tiếp tục được xem là : = + đ + Vật liệu với cấu trúc tổ ong được xem là : các quạt giống hệt & phân bổ đều đặn và liên tục, với thứ hạng tương tự hình cầu : cũng như bê tông tổ ong, chai lọ thủy tinh xốp, chất dẻo cách nhiệt. thì cách nhiệt có lợi, truyền tải nhiệt kémLoại vật liệu dạng bột đc ép tự các hình dạng đá diatomit, trepan, đá vôi xốp. thì, truyền tải nhiệt tầm thường .. Vật liệu dạng gai cũng như gai vỏ bào, gai amiăng, bông khoáng, bông chai lọ thủy tinh chuyển nhiệt kémVật liệu dạng tấm : fibrolit, tấm tua mộc, tấm gai amiăng cách nhiệt có lợi. * nguyên lý chế tạo vật liệu cách nhiệt được xem là : tạo ra các quạt trống rỗng vào cấu tạo của vât liệu bởi cách gia công nhiên liệu sống độ ẩm tăng cao. Làm phồng : Nung nguyên vật liệu tới độ ẩm 900 – 1200 oC, nhằm lớp nước link tách bóc ra ( vecmiculit, peclit ) ; Làm tan : Biến nguyên vật liệu rã thành dạng gai bông khoáng, bông chai lọ thủy tinh ; Cho các hóa học dễ dàng tan trong nguyên vật liệu cội ( chế tạo các loại sản phẩm gốm cách nhiệt ). Cậu 6 : Các nguyên liệu chế tạo bê tông atfan ? Phân tích tầm quan trọng của bột khoáng vào chế tạo bê tông atfan ? * nguyên vật liệu dead tạo bê tông atfan + hóa học bám dính cơ học cũng như bitum hay guđrông + cốt liệu : đá dăm : Đá dăm tuyệt sỏi sài nhằm chế tạo bê tông atfan nên thỏa mãn nhu cầu các tiêu chí nhu yếu unique cũng như sài vào bê tông xi-măng. Đá dăm đc chế tạo trường đoản cú đá vạn vật thiên nhiên, tự cuội, tự xỉ lò cao … cần tương thích sở hữu nhu yếu quy phạm. Không đc phép sài đá dăm từ bỏ vôi sét, sa thạch sét & phiến thạch sét. Đá dăm link có lợi sở hữu bitum cũng như : đá vôi, dolomite, diaba … nhu yếu buộc phải trắng trong, khối lượng ngậm hóa học phiên bản ko to rộng một % đi theo cân nặng, tỷ suất phân tử dẹt so với bê tông hình dáng A < trăng tròn %, so với phong cách B & Bx < 25 %, hình dạng C & Cx <3 5 % đi theo trọng lượng. Cát : Dùng mèo vạn vật thiên nhiên hay tự tạo với các tiêu chí nhân viên kỹ thuật phù hớp mang quy phạm cũng như lúc sài bê tông xi-măng. Cát vạn vật thiên nhiên sài sở hữu cỡ phân tử mập Mdl 2,5 & mèo phân tử vừa Mdl 2-2, 5. Cát nhân tạo hoàn toàn có thể xay tự các phong cách đá sở hữu sức mạnh tăng cao rộng quyện lực của đá sử dụng có tác dụng đá dăm 600 - 1000 kilogam / mét vuông. Cát quyện lực quá cao trường đoản cú đá macma ko bé rộng 1000 kilogam / cm2 + bột khoáng : Là phần tử quan lại vào vào hổ lốn bê tông atfan. Nó nhét đầy quạt trống rỗng thân các phân tử cốt liệu & có tác dụng cải thiện độ đặc, cải thiện diện tích quy hoạnh giao tiếp, quyện lực cải thiện lên. Thường sài các mẫu mã bột mịn trường đoản cú đá vôi & dolomite. cũng có thể dùng bột khoáng tự tro than đá, bột vỏ sò, hến, tương thích mang quy phạm. Bột khoáng cần bị khô, xốp, ko lẫn hóa học không sạch, sét thừa 5 %. * Vai trò của bột khoáng vào chế tạo bê tông atfan : bột khoáng được xem là phần tử không thể vào hổ lốn BT atfan. Nó không chỉ nhét đầy quạt trống rỗng thân các phân tử cốt liệu bự rộng có tác dụng cải thiện độ đặc của hốn hợp mà vẫn còn có tác dụng cải thiện diện tích quy hoạnh giao tiếp, làm cho đến mặt phẳng butin bên trên mặt phẳng khoáng càng mỏng mảnh & cũng như cố gắng lực liên hệ thân nó cải thiện lên quyện lực của BT atfan cũng thế cho nên cơ mà cải thiện lênkhi pha có bitum, bột khoáng phải tạo buộc phải một lớp hoạt tính, không thay đổi lớp nước. tăng tốc côn trùng mối quan hệ cơ vật lý, hóa chất thân mặt phẳng bột khoáng & bitum có tác dụng tăng cường mức độ BT atfan, cũng cũng như làm cho cải thiện tính giòn của chúng. Vì vậy khối lượng bột khoáng chỉ sử dụng vào một số lượng giới hạn khăng khăng nhằm hạn chế cải thiện độ hóa già của bitum vào BTCâu 7 ; Phân tích lượng sài bitum tới quyện lực của bê tông atfanBê tông atfant được xem là 1 hình trạng đá tự tạo, phần tử gồm có chất kết dính cơ học cũng như bitum hay guđrông, cốt liệu ( mèo, đá dăm, giỏi sỏi ) & bột khoáng đc pha đi theo tỷ suất tương thích mang nhào pha & lèn nghiền lại thành 1 khối rắn chắc. Cường độ bê tông atfan được xem là Cường độ bộc lộ năng lực chịu đựng lực cua bê tông atfan sống các điều kiện kèm theo độ ẩm Đặc trưng nhau. Cường độ chịu đựng nén : Được xác lập bởi cách nén kiểu bê tông hình tròn trụ sở hữu 2 lần bán kính bởi chiều quá cao = 101,7414 hay 50,5 milimet sống các độ ẩm một mực 50 o, đôi mươi o & 0 %. Tại độ ẩm càng phải chăng thì quyện lực bê tông atfan càng tăng cao. Ở 50 oC hiện ra tính không thay đổi hễ của vật liệu chế tạo bê tông. Tại 0 oC tính ngăn nứtỞ đôi mươi oC nhiệt độ chuẩn nhằm thực thi thí điểm ( Mỹ được xem là 25 oC & Pháp được xem là 18 oC ) Cường độ Chịu đựng trỏ : cũng có thể xác lập đi theo giải pháp trỏ nén nghiêng các kiểu nén. Tính đi theo cơ chế : = một so với vật liệu dai ( = 0,63 so với vật liệu giòn ). Các nhân tố ảnh hưởng tác động tới quyện lực của bê tông atfanẢnh hưởng trọn của bitum : Phụ thuộc trong tỷ suất, đặc thù & phần tử bitumQuá hạn chế tiếp tục ko đầy đủ phủ bọc mặt phẳng phân tử vật liệu khoáng  giảm năng lực link của chúng xuống  sức mạnh bê tông hạn chế. Quá rộng rãi tạo ra vào bitum khối lượng bitum độc lập, có tác dụng vật liệu khoáng khó khăn bệnh lại sắp nhau, nội xoi mòm tránh  lực link thân các phân tử hạn chế. Ảnh hưởng của cốt liệu : Phụ thuộc trong độ phệ, sức mạnh, phần tử phân tử, phần tử khoáng, đặc thù mặt phẳng của đá. Loại đá kì cục nhau cũng đến sức mạnh khác thường nhau. Loại đá bazơ & cực kỳ bazơ tiếp tục link có lợi rộng kiểu dáng đá axít. - Ảnh hưởng của bột khoáng : Phụ thuộc trong đặc thù bột khoáng, dung lượng bột khoáng & tỷ suất của bitum bên trên bột khoáng. - Ảnh hưởng của độ đặc hẩu lốn bê tông atfan. Hỗn hợp đc lèn chặt, càng sệt kiên cố sức mạnh bê tông càng tăng cao. \ - Ảnh hưởng của độ ẩm & vận tốc biến tấu … CÂU tám. Thủy tinh kiến thiết xây dựng được xem là gì ? Đặc tính cấu trúc ? Thủy tinh được xem là 1 hỗn hợp rắn sống dạng vô định hình dấn đc bởi cách làm cho thừa nguội khối silicat nóng chảy. Để chế tạo chai lọ thủy tinh trái đất sài mèo thạch anh phân tử tí hon, vệ sinh, ,, , dolomit, đá phấn & các kiểu dáng gia vị cũng như, ,, Về phần tử hóa chất thì chai lọ thủy tinh kiến thiết xây dựng bao gồm 75-80 %. Tính chất của kínhKhối khối lượng riêng rẽ của kiếng tầm thường được xem là 2500 kilogam / m3. lúc cải thiện dung lượng ôxýt chì thì cân nặng riêng rẽ hoàn toàn có thể lên đêm 6000 kilogam / m3. Modun co dãn của kiếng xê dịch vào khoảng chừng 48000 - 83000 kG / mét vuông ( so với kiếng thạch anh – 71400 kG / mét vuông ). Sự xuất hiện của các ôx xýt, ( hoàn toàn có thể tới 12 % ) có tác dụng modun co dãn cải thiện lên. Độ bền hóa học : Thủy tinh mang độ bền hóa học quá cao có nhiều sô các môi trường tự nhiên xâm thực trù &. Các ôxýt kiềm càng hạn chế thì độ bền hóa chất của chai lọ thủy tinh càng quá cao. Đặc tính hữu cơ : Cường độ chịu đựng nén của chai lọ thủy tinh tăng cao ( 700 - 1000 kG / cm3 ), sức mạnh thả tốt ( 35-85 kG / cm2 ). Độ cứng của kiếng silicat kém cỏi tự 5-7. Kính giòn bắt buộc Chịu uốn nắn & Chịu đựng va đập kém cỏi khoảng chừng 0,2 kG / cm2. Tính chất quang học được xem là đặc thù căn bản của kiếng đặc thù bởi tiêu chí xoi lịch sự ( vào xuyên suốt ), tách qiamg, phản xạ, phản ứng. Kính silicat kém cỏi mang đến toàn bộ các hệ thống quang phổ quan sát nhìn thấy đc đi đi qua & thực tiễn ko đến tia UV & mặt trời đi đi qua. Khi đổi khác phần tử & sắc tố kiếng hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh đc chừng độ đến ánh quý phái xoi đi qua. Tính dẫn nhiệt : Tùy ở trong trong phần tử cơ mà kiếng kém với thông số dẫn nhiệt trường đoản cú 0,34 - 0,71 kcal / m. oC. h. Kính thạch anh với thông số dẫn nhiệt mập số 1 ( 1,16 kcal / m. oC. h ). Kính đựng phổ biến ôxýt kiềm với thông số dẫn nhiệt bé bỏng, thông số nở nhiệt của kiếng tốt : kiếng thạch anh 5,8. 10-7 / oC-1, kiếng kiến thiết xây dựng tầm thường 9.10 - 6 – 15.10 - 6 / oC. Tính cách âm : Khả năng cách âm của chai lọ thủy tinh được xem là kha khá quá cao. Theo tiêu chuẩn nà kiếng dày một centimet tương tự sở hữu tường gạch ốp dày 12 centimet. Khả năng gia công hữu cơ : Cắt đc bởi dao sở hữu đầu xoàn, mài nhẵn tiến công bong đc, sống tinh thần dai ( lúc độ ẩm 800 - 1000 oC ) hoàn toàn có thể tạo dáng, thổi, thả thành tấm, đường ống dẫn, tua. NGUYÊN TẮC CHẾ TẠO KÍNHNguyên liệu chủ yếu nhằm chế tạo kiếng được xem là mèo thạch anh, đá vôi, xôđa, & sunfat natri. Nguyên liệu đc nấu nướng vào cà lò nấu nướng chai lọ thủy tinh mang đến tới độ ẩm 1500 oC. Nhiệt độ 800 - 900 oC được xem là độ ẩm dựng nên silicat. Vào cuối thời gian dựng nên silicat độ ẩm 1150 - 1200 oC. Khối chai lọ thủy tinh biến thành vào xuyên suốt nhưng mà nhưng vẫn vẫn còn cất rộng rãi bong bóng hơi, vấn đề bóc thanh lọc bong bóng hơi xong xuôi sống 1400 - 1500 oC cuối quá trình nè khối thủy tinh hoàn toàn tách bóc không còn bong bóng hơi & biến thành như nhau. Để sở hữu độ dai & tạo kiểu thiết yếu cần hạ độ ẩm xuống 200 - 300 oC. Độ dai của chai lọ thủy tinh phụ thuộc vào trong phần tử hóa của chúng các ôxýt & có tác dụng cải thiện độ dai vẫn còn & thì trái lại, có tác dụng tránh độ dai. Việc đưa trường đoản cú tinh thần lỏng lẻo lịch sự tâm trạng chai lọ thủy tinh ( rắn ) được xem là 1 quy trình thuận nghịch. Khi nhằm vào không gian sống độ ẩm quá cao, cấu tạo vô định hình của một số ít hình dáng chai lọ thủy tinh hoàn toàn có thể gửi lịch sự kết tinh. CÂU 9 : Tính không thay đổi nhiệt của bitum dầu lửa ? Nhóm như thế nào vào phần tử của bitum dầu lửa ảnh hưởng tác động bự hàng đầu tới tính không thay đổi nhiệt của chúng ? Bitum khí đốt được xem là 1 hẩu lốn tinh vi của các vật chất hydrôcacbon ( metan, naftalen, các giao diện ổ vòng ) & 1 số ít dẫn khẩu phần phi sắt kẽm kim loại không giống nhau. Nó với color Đen, tổng hợp đc vào benzene ( C6H6 ), cloruafooc ( CHCl3 ), díunfuacacbon ( CS2 ) & 1 số ít dung môi cơ học kì cục. Thành phần hóa chất của bitum khí đốt cũng như sau : C : 82-88 % ; S : 0-6 % ; N : 0,5 - một % ; H : 8-11 % ; O : 0-1, 5 %. Dựa bên trên cửa hàng của thuyết về team hóa chất quần chúng. # phân chia bitum khí đốt thành tam team chủ yếu ( đội hóa học dầu, team hóa học vật liệu bằng nhựa, đội atfan ) & các team phụ. Các đội cấu tạo hóa học của bitum cũng như sau : Nhóm hóa học dầu 40-60 % Nhóm hóa học vật liệu bằng nhựa 20-40 % Nhóm atfan 10-25 % Nhóm cacbon & cacbonit 1-3 % Nhóm axit atphalt & anhidrit một % Tính không thay đổi nhiệt ( TCVN 7497 - 2005, ASTM D140 ) Lúc độ ẩm đổi khác, tính sệt, tính dai của bitum đổi khác. Sự đổi khác càng bé nhỏ, bitum mang độ không thay đổi độ ẩm càng tăng cao. Tính không thay đổi nhiệt của bitum phụ thược trong phần tử hóa chất của chúng. Khi dung lượng team atfan cải thiện, tính không thay đổi nhiệt của bitum cải thiện, dung lượng đội atfan tránh, đặc thù nè hạn chế xuống. Cách gửi của bitum từ bỏ tâm lý rắn quý phái trạng tháy sệt rồi hóa không chắc chắn, & trái lại, từ bỏ tâm trạng không chắc chắn lịch sự tâm trạng đặc, rồi hóa rắn xảy ra vào khoảng chừng độ ẩm cố định. Do đó tính không thay đổi nhiệt của bitum hoàn toàn có thể biểu lộ bởi khoảng chừng độ ẩm đấy. Khoảng đổi khác độ ẩm, kí hiệu được xem là T, đc xác lập bởi cơ chế sau : vào đấy : - Nhiệt độ hóa mềm của bitum, được xem là độ ẩm đưa bitum trường đoản cú tâm lý sệt thanh lịch tinh thần không chắc ; - độ ẩm hóa cứng của bitum được xem là độ ẩm gửi bitum trường đoản cú tâm trạng thiếu chắc chắn lịch sự tinh thần rắn. Nếu T càng béo, tính không thay đổi nhiệt của bitum càng quá cao. Trị số độ ẩm hóa mềm của bitum ko kể bài toán sử dụng nhằm xác lập khoảng chừng biến hóa độ ẩm T, chúng vẫn sở hữu ý nghĩa sâu sắc thực tế cực kỳ không thể. Trong xây dựng dụng mặt đường, quả đât xoàng sài bitum nhằm rải mặt của con đường, vì thế lúc chạm chán độ ẩm quá cao, ví như ko tương thích, bitum tiếp tục hoàn toàn có thể bị rã làm cho mang lại bề mặt của đường mang dạng làn sóng, dồn gò khó khăn mang đến loại phương tiện di chuyển và đi lại. Vì vậy, độ ẩm hóa mềm cũng được xem là 1 tiêu chí nhân viên kỹ thuật nhằm nhìn nhận quality của bitum. Nhiệt độ hóa mềm của bitum đc xác lập bởi đồ vật “ vòng & bi. Để xác lập độ ẩm hóa mượt thế giới đun ấm bình chứa chất lỏng ( kém cỏi được xem là lớp nước ) sở hữu vận tốc 5 oC / phút. Dưới công dụng của độ ẩm cải thiện dần dần, tới 1 khi như thế nào ấy bitum bị nóng chảy thiếu chắc chắn ra, cục bị cộng bitum roi xuống. Nhiệt độ chất lỏng vào bình, tương ứng có khi cục bi tiếp xũng có bảng bên dưới của báo giá đỡ đc coi được xem là độ ẩm hóa mềm của bitum. Nhiệt độ hóa cứng của bitum hoàn toàn có thể xác lập bởi đồ vật đo độ kim nhũn nhặn. Nhiệt độ hóa cúng được xem là độ ẩm tương ứng sở hữu độ tương ứng mang độ kim rún bởi 0,1 milimet. NHÓM vào phần tử của bitum dầu lửa ảnh hưởng tác động bự hàng đầu tới tính không thay đổi nhiệt của chúng LÀNhóm chất NHỰAcó thể phối hợp vào benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm hóa học vật liệu nhựa có tính chất ( tỉ lệ thành phần H / C = 1,6 - 1, có tác dụng mang lại CKDHC mang tính dai. Nếu dung lượng team nè vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục có tác dụng mang lại tính dai tangNhóm asfalt rắn, ). LÀM Tính sệt & sự biến hóa đặc thù đi theo độ ẩm của CKDHC THAY ĐỔI. . Nếu dung lượng đội nào là vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục có tác dụng mang đến tính đặc & độ ẩm hóa mềm của CKDHC cũng cải thiện lên. CÂU 10. Tính chất thiết kế xây dựng của chất kết dính cơ học ? Ưu & điểm yếu kém của chúng ? Tính chất thiết kế xây dựng của chất kết dính hữu cơDễ link có các vật liệu khoáng bởi lớp màng mỏng dính bền & ổn định đinh lớp nước. Có độ nhớt nhất thiết dựa vào ấy cơ mà vào thời hạn kiến thiết chúng phủ bọc vật liệu khoáng vẫn còn vào thời gian thao tác chúng kết nối các vật liệu khoáng thành một khối như nhau tạo quyện lực thiết yếu. Tương đối không thay đổi khí quyển hạn chế đổi khác đặc thù vào quy trình sử dụngHoà rã hạn chế vào lớp nước & vào axit vô sinh, tung rộng rãi vào dung môi cơ học. Ưu điểm : + Ứng dụng thoáng rộng nhằm thiết kế xây dựng các lớp bao phủ bề bên con đường, vỉa hè nền căn nhà chỗ đông người + bảo về bê tông & sắt kẽm kim loại ngoài bị bào mòn hay ngăn phóng xạ. + Bitum dầu lửa ship hàng công tác làm việc phòng ngấm. + vật liệu lợp từ bỏ hỗn tạp bitum – sơi hữu cơ với tính co dãn phòng ngấm quá cao ( giảm thiểu tan vỡ ), ngăn ngấm quá cao, quyện lực Chịu uốn nắn Chịu đựng nén tăng cao. sắc tố phong phú, thông số cách âm các nhiệt tương đối có lợi. + Theo đặc thù thiết kế xây dựng phân chia ra : + Bitum & guđrông rắn : sống độ ẩm đôi mươi - 25 oC được xem là 1 chất rắn sở hữu tính giòn & tính co dãn, sống độ ẩm 180 – 200 oC thì sở hữu đặc thù của 1 chất lỏng. + Bitum & guđrông đặc : sống độ ẩm trăng tròn - 25 oC được xem là 1 hóa học mượt, sở hữu tính dai tăng cao & độ co dãn ko bự nhiều. + Bitum & guđrông lỏng lẻo : sống độ ẩm đôi mươi - 25 oC được xem là 1 chất lỏng & với cất phần tử hyđrôcacbon dễ dàng bay hơi, sở hữu năng lực đông đặc lại sau lúc phần tử nhẹ nhõm bay hơi & sau đấy sở hữu đặc thù sắp sở hữu đặc thù của bitum & guđrông sệt. + Nhũ tương bitum & guđrông : được xem là 1 mạng lưới hệ thống keo dán giấy gồm có các hạtchất bám dính phân tán vào môi trường tự nhiên lớp nước & hóa học nhũ hóa. CÂU 11 : Thành phần đội của bitum dầu lửa ? Tính chất làm sao tác động ảnh hưởng tới tính sệt của bitum dầu lửa ? KHÁI NIỆM Bitum dầu lửa được xem là 1 hẩu lốn tinh vi của các vật chất hydrôcacbon ( metan, naftalen, các phong cách ổ vòng ) & một số ít dẫn khẩu phần phi sắt kẽm kim loại khác thường. Nó sở hữu màu sắc Đen, tổ hợp đc vào benzene ( C6H6 ), cloruafooc ( CHCl3 ), díunfuacacbon ( CS2 ) & một số ít dung môi cơ học Đặc biệt. Thành phần hóa chất của bitum dầu lửa cũng như sau : C : 82-88 % ; S : 0-6 % ; N : 0,5 - một % ; H : 8-11 % ; O : 0-1, 5 %. Dựa bên trên các đại lý của thuyết về đội hóa chất nhân loại phân chia bitum dầu lửa thành tam đội thiết yếu ( team hóa học dầu, team hóa học vật liệu bằng nhựa, đội atfan ) & các team phụ. Các đội cấu tạo hóa học của bitum cũng như sau : Nhóm hóa học dầu 40-60 % Nhóm hóa học vật liệu bằng nhựa 20-40 % Nhóm atfan 10-25 % Nhóm cacbon & cacbonit 1-3 % Nhóm axit atphalt & anhidrit một % Nhóm hóa học dầu bao gồm các vật chất sở hữu phân tử lượng tốt ( 300 - 600 ), ko màu sắc, trọng lượng riêng biệt tí xíu ( 0,91 - 0,925 ). Nhóm hóa học dầu làm cho mang đến CKDHC mang tính lỏng lẻo. Nếu dung lượng đội nào vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục có tác dụng mang lại tính sệt tránh. Trong bi tum team hóa học dầu giật 45-60 % ; vào guđrông than đá 60-80 %. Nhóm hóa học vật liệu nhựa bao gồm các vật chất sở hữu phân tử lượng tăng cao rộng ( 600 - 900 ), màu sắc nâu sẫm, cân nặng riêng rẽ giao động 1. Nó hoàn toàn có thể tổng hợp vào benzen, etxăng, clorofooc. Nhóm hóa học vật liệu nhựa có tính chất ( tỉ trọng H / C = 1,6 - 1, làm cho mang đến CKDHC với tính dai. Nếu dung lượng đội nào là vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục làm cho đến tính dai cải thiện. Nhóm hóa học vật liệu bằng nhựa axit ( tỉ lệ thành phần H / C = 1,3 - 1,4 ) làm cho cải thiện tính dính mắc phải của CKDHC sở hữu vật liệu khoáng. Trong bi tum khí đốt team hóa học vật liệu bằng nhựa giật 15-30 % ; vào guđrông than đá 10-15 %. Nhóm asfalt rắn, giòn bao gồm các vật chất mang phân tử lượng mập ( 1000 - 6000 ), color nâu sẫm hay Đen, trọng lượng riêng biệt 1,1 - 1,15 ). Nhóm nào ko bị phân giải lúc đốt. Tại độ ẩm béo rộng 300 o C thì bị phân giải ra hơi & ly. Nhóm asfalt rắn mang tỉ trọng H / C = 1,1. Nó hoàn toàn có thể hòa hợp vào clorofooc, têtracloruacacbon ( CCl4 ), ko tổ hợp vào. ête, dầu hỏa & axêtôn ( C3H5OH ). Tính sệt & sự biến hóa đặc thù đi theo độ ẩm của CKDHC nhờ vào đa phần trong team nào là. Nếu dung lượng team nào vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục làm cho mang lại tính sệt & độ ẩm hóa mềm của CKDHC cũng cải thiện lên. Trong CKDHC team nào là giật 10 - 38 %. Ngoài tam đội căn bản bên trên, vào phần tử của CKDHC vẫn với các team hóa chất đặc biệt cũng như đội cacben & cacbôit, team axit asfalt & các anhiđrit, team parafin. Các đội nào là sở hữu tác động ảnh hưởng khăng khăng tới đặc thù của CKDHC.Dựa trong phần tử các đội cấu tạo hóa học hoàn toàn có thể phân chia bi tum khí đốt thành tam phong cách. - Bi tum đẳng cấp một sở hữu team asfalt > 25 %, vật liệu nhựa < 24 % & hỗn hợp cacbon > 50 %. – Bitum vẻ bên ngoài 2 sở hữu dung lượng team cấu tạo hóa học khớp ứng : ≤ 18 % ; > 36 % & < 48 % - Bitum vẻ bên ngoài ba tương xứng được xem là 21 - 23 % ; 30 - 34 % ; 45-49 %. Ba vẻ bên ngoài bi tum với kết cấu, dạng & giá tiền nổi bật nhau. Thành phần hóa chất của nó biến hóa đi theo thời hạn dùng cấu trúc mặt của con đường. Tùy theo công suất & giải pháp kiến thiết bề mặt đường hoàn toàn có thể chọn lựa sài tương thích. Tính chất tác động ảnh hưởng tới tính sệt của bitum dầu lửa Nhóm asphalt Nếu dung lượng team nè vào CKDHC cải thiện lên tiếp tục có tác dụng mang lại tính sệt & độ ẩm hóa mềm của CKDHC cũng cải thiện lên. Trong CKDHC team nà giật 10 - 38 %. Tính đặc ( nhờn ) ( TCVN 7495 - 2005, AASHTO T49-89, ASTM D36 ) Tính đặc biểu lộ mọt link nội tại vào bitum & đổi khác vào khoanh vùng phạm vi mênh mông tùy thuộc ở trong đi theo mác của bitum. Nó tác động ảnh hưởng đa dạng tới các đặc thù hữu cơ của hỗn tạp vật liệu khoáng & chất kết dính, cùng theo đó quyết định hành động công nghệ tiên tiến chế tạo & kiến thiết giao diện vật liệu sở hữu sử dụng bitum. Độ sệt của bitum phụ thược trong dung lượng các đội cấu trúc & độ ẩm của môi trường tự nhiên. Khi dung lượng của đội atfan cải thiện lên & dung lượng team hóa học dầu hạn chế, độ đặc của bitum cải thiện lên. lúc độ ẩm của môi trường tự nhiên cải thiện quá cao, nhớm hóa học vật liệu bằng nhựa tiếp tục bị cháy khét không chắc, độ đặc của bitum tránh xuống. Để nhìn nhận độ sệt của bitum toàn cầu sử dụng tiêu tốn độ gặm sau cảu kim ( khối lượng 100 g, 2 lần bán kính một milimet ) của đồ vật chuẩn mức ( hình 3-2 ) trong bitum sống độ ẩm 25 oC vào 5 giây đc Gọi được xem là độ kim nhún nhường. Độ kim nhún kí hiệu được xem là P., đo bởi 0,1 milimet. Trị số P. càng gầy độ sệt của bitum càng tăng cao. CÂU 12 : Nguyên liệu chính nhằm chế tạo kiếng kiến thiết xây dựng ? Công nghệ chế tạo, tính năng cấu trúc ? Cần chăm sóc tới các đặc thù làm sao của kiếng sử dụng vào kiến thiết xây dựng ? Nguyên liệu chính nhằm chế tạo kiếng xây dựng dựngNguyên liệu thiết yếu nhằm chế tạo kiếng được xem là mèo thạch anh, đá vôi, xôđa, & sunfat natri. Nguyên liệu đc nấu nướng vào cà lò nấu nướng chai lọ thủy tinh mang đến tới độ ẩm 1500 oC. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤTNhiệt độ 800 - 900 oC được xem là độ ẩm dựng nên silicat. Vào cuối thời gian dựng nên silicat độ ẩm 1150 - 1200 oC. Khối chai lọ thủy tinh biến thành vào xuyên suốt mà nhưng vẫn vẫn còn cất phổ biến bong bóng hơi, vấn đề bóc tách thanh lọc bong bóng hơi xong xuôi sống 1400 - 1500 oC cuối tiến trình nè khối thủy tinh hoàn toàn bóc không còn bong bóng hơi & biến thành giống hệt. Để sở hữu độ dai & tạo dáng thiết yếu nên hạ độ ẩm xuống 200 - 300 oC. Độ dai của chai lọ thủy tinh nhờ vào trong phần tử hóa của chúng các ôxýt & làm cho cải thiện độ dai vẫn & thì trái lại, có tác dụng tránh độ dai. Việc gửi từ bỏ tinh thần lỏng lẻo quý phái tinh thần chai lọ thủy tinh ( rắn ) được xem là 1 quy trình thuận nghịch. Khi nhằm vào không gian sống độ ẩm tăng cao, kết cấu vô định hình của 1 số ít giao diện chai lọ thủy tinh hoàn toàn có thể gửi sang trọng kết tinh. Cần chăm sóc tới các đặc thù của kiếng sài vào thiết kế xây dựng ? Khối lượng riêng biệt của kiếng xoàng xĩnh được xem là 2500 kilogam / m3. lúc cải thiện dung lượng ôxýt chì thì trọng lượng riêng rẽ hoàn toàn có thể lên đêm 6000 kilogam / m3. Modun co dãn của kiếng xê dịch vào khoảng chừng 48000 - 83000 kG / mét vuông ( so với kiếng thạch anh – 71400 kG / mét vuông ). Sự xuất hiện của các ôx xýt, ( hoàn toàn có thể tới 12 % ) có tác dụng modun co dãn cải thiện lên. Độ bền hóa học : Thủy tinh mang độ bền hóa học quá cao sở hữu nhiều sô các môi trường tự nhiên xâm thực trù &. Các ôxýt kiềm càng hạn chế thì độ bền hóa chất của chai lọ thủy tinh càng quá cao. Đặc tính hữu cơ : Cường độ Chịu đựng nén của chai lọ thủy tinh tăng cao ( 700 - 1000 kG / cm3 ), quyện lực thả tốt ( 35-85 kG / cm2 ). Độ cứng của kiếng silicat xoàng từ bỏ 5-7. Kính giòn phải chịu đựng uốn nắn & Chịu đựng va đập xoàng xĩnh khoảng chừng 0,2 kG / cm2. Tính chất quang học được xem là đặc thù căn bản của kiếng đặc thù bởi tiêu chí xoi sang trọng ( vào xuyên suốt ), tách qiamg, phản xạ, phản ứng. Kính silicat xoàng xĩnh đến toàn bộ các phần mềm quang phổ quan sát nhìn thấy đc đi đi qua & thực tiễn ko mang đến tia hồng ngoại & mặt trời đi đi qua. Khi biến hóa phần tử & sắc tố kiếng hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh đc chừng độ mang lại ánh quý phái xoi đi qua. Tính dẫn nhiệt : Tùy trực thuộc trong phần tử nhưng mà kiếng xoàng với thông số dẫn nhiệt trường đoản cú 0,34 - 0,71 kcal / m. oC. h. Kính thạch anh sở hữu thông số dẫn nhiệt phệ số 1 ( 1,16 kcal / m. oC. h ). Kính đựng rộng rãi ôxýt kiềm mang thông số dẫn nhiệt ốm, thông số nở nhiệt của kiếng tốt : kiếng thạch anh 5,8. 10-7 / oC-1, kiếng kiến thiết xây dựng kém 9.10 - 6 – 15.10 - 6 / oC. Tính cách âm : Khả năng cách âm của chai lọ thủy tinh được xem là kha khá quá cao. Theo tiêu chuẩn nào là kiếng dày một centimet tương tự mang tường gạch ốp dày 12 centimet. Khả năng gia công hữu cơ : Cắt đc bởi dao với đầu tiến thưởng, mài nhẵn tiến công bong đc, sống tinh thần dai ( lúc độ ẩm 800 - 1000 oC ) hoàn toàn có thể tạo kiểu, thổi, trỏ thành tấm, đường ống, tua. CÂU 13 : Phân tích tầm quan trọng của bột khoáng vào chế tạo bê tông atfan ? Phân tích tác động ảnh hưởng của tỷ suất bitum / bôt khoáng tới sức mạnh Chịu đựng lực của bê tông atfan ?. Bột khoángLà phần tử quan tiền vào vào hổ lốn bê tông atfan. Nó nhét đầy quạt trống rỗng thân các phân tử cốt liệu & có tác dụng cải thiện độ đặc, LÀMmàng bitum bên trên bên khoáng càng mongrvaf cũng như cụ lực liên hệ thân nó tang lên, cải thiện diện tích quy hoạnh giao tiếp, sức mạnh cải thiện lên. Thường dùng các vẻ bên ngoài bột mịn tự đá vôi & dolomite. cũng có thể dùng bột khoáng từ bỏ tro than đá, bột vỏ sò, hến, tương thích mang quy phạm. Bột khoáng nên bị khô, xốp, ko lẫn hóa học dơ, sét thừa 5 %. lúc pha sở hữu bitum, bột khoáng bắt buộc tạo cần một lớp phân tử tính, không thay đổi lớp nước. mối mối quan hệ vật lý hóa học thân mặt phẳng phân tử bột khoáng & bitum có tác dụng tang quyện lực beetong atfan cơ mà cũn làm cho tang tính giòn của chúng. vì thế khối lượng bột khoangs chỉ sử dụng vào một giới các bạn nhât mong muốn nhằm giảm thiểu có tác dụng tang vận tốc hóa già của bitum vào betong. Các nhân tố tác động ảnh hưởng tới quyện lực của bê tông atfan-Ảnh hưởng trọn của bitum : Phụ thuộc trong tỷ suất, đặc thù & phần tử bitumQuá hạn chế tiếp tục ko đầy đủ bảo phủ mặt phẳng phân tử vật liệu khoáng  giảm năng lực link của chúng xuống  quyện lực bê tông tránh. Quá đa dạng tạo ra vào bitum khối lượng bitum độc lập, có tác dụng vật liệu khoáng cực nhọc bệnh lại sắp nhau, nội xoi mòm tránh  lực link thân các phân tử tránh. ẢNh hưởng của tỷ suất bitum / bôt khoáng tới quyện lực Chịu đựng lực của bê tông atfanKhi pha mang bitum, bột khoáng phải tạo bắt buộc một lớp phân tử tính, không thay đổi lớp nước. mối mối quan hệ vật lý hóa học thân mặt phẳng phân tử bột khoáng & bitum làm cho tang quyện lực beetong atfan mà lại cũn làm cho tang tính giòn của chúng. thế cho nên khối lượng bột khoangs chỉ sử dụng vào một giới các bạn nhât ý muốn nhằm hạn chế làm cho tang vận tốc hóa già của bitum vào betong. Bitum / bột khoáng thừa quá cao dẫn tới : + độ dai tang, biến dị dai tang. + CƯờng độ tránh, hiện tượng kỳ lạ từ bỏ đổi thay & chùng ưng khẩu phần cải thiện. Bitum / bột khoáng thừa phải chăng : + độ đặc tăng cao khiến khó khăn pha & lèn chặt vào kiến thiết nhào pha. + tính giòn của brtong atfan cải thiện lên có tác dụng quality beetong atfan hạn chế .

Post navigation

Leave a Comment

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *