Báo Cáo Thí Nghiệm Vật Liệu Xây Dựng HCMUT
Quý khách hàng đang được coi phiên bản rút gọn của dữ sơn
. Xem & vận chuyển gần bạn dạng không thiếu của dữ liệu trên trên đây ( 1.3 MB, 32 trang )ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
BỘ MÔN VẬT LIỆU
——————BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU XÂY DỰNGGIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Ngọc Thành
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trần Đức Thắng 1413677
Nguyễn Văn Tú
1414501
Nguyễn Quốc Ngữ 1412594
Khúc Quang Trung 1414282TP Hồ Chí Minh, ngày 16, tháng 5, năm 201
Bài 1: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
1I.Xác định khối lượng riêng.
*Ý nghĩa:
– Khối lượng riêng (g/cm3,t/m3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở
trạng thái hoàn toàn đặc ( không tính đến các khe hở của hạt cát)
– Khối lượng riêng là đại lượng cần thiết để tính toán độ xốp của nguyên vật liệu,
tính chọn cấp phối bê tông
= (g/cm3,T/m3)
1.Xác định khối lượng riêng của xi măng:
1.1. Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:+ Bình khối lượng riêng của xi măng (hình 1).
+ Phễu thủy tinh cổ dài (hình 2).
+ Tủ sấy.
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1g.
+ Dùng dầu hỏa để thử xi măng .
+ Ống pipet (hình 3) ( Để điều chỉnh lượng dầu).Hình 1 – Bình lechatelier
dài
Hình 3 – Ống pipetHình 2 – Phễu thuỷ tinh cổ
1.2. Tiến hành thử:
– Cân 65g xi măng đã được sấy khô ở nhiệt độ (105oC– 110oC) trong 2 giờ và để
nguội trong bình hút ẩm hay ngoài không khí đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.
– Đổ dầu hỏa vào bình đến số 0, sau đó lấy bông thấm hết giọt dầu ở cổ bình phía
trên phân chứa dầu.
– Dùng muỗng con xúc xi măng (đã cân 65g) đổ từ từ vào bình xong, xoay đứng
qua lại độ 10 phút cho không khí lẫn và xi măng thoát ra hết, ghi lại thể tích dầu
hỏa bị xi măng choáng chỗ.
1.3.Tính toán kết quả:
– Khối lượng riêng của xi măng là:
2= (g/cm3,T/m3)
– Trong đó: m – khối lượng của xi măng (g).
v – thể tích đặc tuyệt đối của xi măng ( cm3).
– Khối lượng riêng của xi măng được tính bằng giá trị trung bình cộng của kết quả2 lần thử, Kết quả được tính trong bảng sau:
Số lần thí nghiệm
1
2Khối lượng
m(g)
65
65Thể tích
(cm3)
21
21khối lượng riêng
(g/cm3)
3.095
3.0951.4 Nhận xét :
– Ta có: = | 3.095 -3.095 | = 0 < 0.02 (g/cm3) ⇒ đạt yêu cầu.
– Vậy: = = 3.10 (g/cm3).
– Muốn xác định khối lượng riêng xi măng phải sử dụng nhiều dụng cụ có tính
chính xác cao và trải qua nhiều công đoạn. Việc xác định khối lượng riêng xi măng
là điều cần thiết để phục vụ cho tính toán độ xốp của nguyên vật liệu, tính chọn cấp
phối bê tông. Sai số xảy ra hủ yếu do sai số ngẫu nhiên ( người làm thí nghiệm ).
2. Xác định khối lượng riêng của cát:
2.1.Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:
+ Bình tỷ trọng có vạch chuẩn (hình 4)+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1g
+ Tủ sấy
+ Đĩa đựng, giá xúc
+Ống pipetHình 4 – Bình tỷ trọng có vạch chuẩn
2.2. Tiến hành thử :
3– Cân 500g cát có đường kính hạt từ 0.14mm – 5mm, dùng biện pháp rửa để loại
bỏ hạt dưới 0.14mm. Dùng sàng có đường kính mắt sàng là 5mm để loại bỏ hạt lớn
hơn 5mm
– Cho lượng cát này vào bìn khối lượng riêng, sau đó cho nước vào đến 2/3 thể
tích bình, xoay nhẹ cho khí thoát hết ra ngoài.
– Tiếp tục cho nước vào đến vạch chuẩn, đem cân được khối lượng m1(g).
– Đổ cát và nước ra, rửa sạch bình.
– Cho nước vào đến vạch chuẩn, cân được khối lượng m2(g).
2.3. Tính toán kết quả:
– Khối lượng riêng của cát là :
=
––
–Trong đó : g – khối lượng mẫu mang thử, tính bằng (g)
m1 – khối lượng cân ( bình + mẫu thử + nước 1), tính bằng (g)
m2 – khối lượng cân ( bình + nước 2), tính bằng gam (g)
Khối lượng riêng của cát là trung bình cộng của hai lần thử, kết quả của 2 lầnthử chênh lệch nhau khô quá 0.02 g/cm3.
Trường hợp kết quả của hai lần thử chênh lệnh nhau quá 0.02 g/cm3 thì phải
xác định lần thứ 3 và khi đó khối lượng riêng của cát là trung bình cộng kết quả
của 2 lần thử có kết quả gần giống nhau.Số lần thí
nghiệmKhối lượng
mẫu thử G(g)Khối lượng
m1(g)Khối lượng
m2(g)1
2500
500972.2
973.2667.1
668.2khối lượng
riêng
3
(g/cm )
2.565
2.5642.4. Nhận xét:
– Ta có: = | 2.565 – 2.564 | = 0.001 < 0.02 (g/cm3) ⇒ đạt yêu cầu.
– Vậy: = = = 2.565 (g/cm3).
II. Xác định khối lượng thể tích
*Ý nghĩa:
– Khối lượng thể tích (g/cm3,t/m3) là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở
trạng thái tự nhiên (kể cả lỗ rỗng).
– Khối lượng thể tích cũng là đại lượng cần thiết giúp tính toán cấp phối bê tông
hoặc phục vụ cho việc chuyên chở và chọn phương tiện vận tải hoặc dự trữ sơ bộ
khối lượng nguyên vật liệu sử dụng và còn xác định kho và bãi chứa.
4= (g/cm3,T/m3)
1.Xác định khối lượng thể tích của xi măng:
1.1 Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:
+ Dùng thung đong bằng thép dung tích V = 28030 ml (2.83l). [tc-astm]
+ Tủ sấy (hình 5)
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1g (hình 6 )
+ Thước là bằng thép.
+ Phễu tiêu chuẩn.Hình 5 – Tủ sấy
Hình 6 – Cân kỹ thuật
Tiến hành thử:
– Đặt thùng đong đã sấy khô dưới phễu tiêu chuẩn, miệng thùng đong cách phễu
10cm.
– Đổ xi măng đã sấy khô ở (1050C1100C) trong 2 giờ rồi để nguội) vào thung đong,
sau khi đầy thùng dùng thước lá gạt từ giữa sang hai bên rồi đem cân.
– Chú ý: gạt nhẹ nhàng không gây chấn động làm xi măng sụt xuống, từ khố lượng
của thùng đong và thùng đong chứa đầy xi măng : xác định khối lượng thể tích xi
măng trong thùng.
1.3 Tính toán kết quả:
Kết quả tính toán:
1.2= (g/cm3)
– Trong đó: m1 – là khối lượng của thùng (g).
m2 – là khối lượng của thùng và xi măng (g).
V0 – thể tích của thùng đựng (2,83l).
5Kết quả được ghi trong bảng sau:
STT
1
2m1(g)
2570
2570m2(g)
5690
5690V0(cm3)
2830
2830(g/ cm3)
1.102
1.1021.4 Nhận xét:
– Ta có: = | 1,102 – 1,102 | = 0 < 0.02 (g/cm3) đạt yêu cầu.
– Vậy: = = 1.102 (g/cm3).
2. Xác định khối lượng thể tích của cát:
2.1 Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:
+ Dùng thùng đong bằng thép dung tích V=2830ml (2.83l).[tc-astm] (hình
8)
+ Tủ sấy.
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 1g.
+ Thước lá bằng thép (Hình 7 )
+ Sàng có kích thước mắt sàng là 5mm.Hình 7 – Thước lá bằng thép
2.1Hình 8 – Thùng đong dung tích 2,83l
Tiến hành thử:
– Mẫu thử khối lượng thể tích của cát được sấy đến khối lượng không đổi trong
tủ sấy ở nhiệt độ (1050C1100C) rồi để nguội bằng nhiệt trong phòng, đem sàng
qua sàng 5mm.
– Thùng đong được rửa sạch lau khô, đem cân được m1(g).
– Đổ mẫu thử cát đã được chuẩn bị vào thùng đong qua phễu tiêu chuẩn từ độ
cao
62.2
cách miệng thùng 10cm cho đến lúc đầy đến ngọn, dùng thước gạt bằng miệng
rồi đem cân được m2(g).
Tính toán kết quả:
= (g/cm3)
– Trong đó: m1 – là khối lượng của thùng (g).
m2 – là khối lượng của thùng và xi măng (g).
V0 – thể tích của thùng đựng (2,83l).Kết quả được ghi trong bảng sau
STT
1
2m1(g)
2570
2570m2(g)
68306850
V0(cm3)
2830
2830(g/ cm3)
1.505
1.512– Tiến hành thử hai lần mẫu thử khác nhau, khối lượng thể tích của cát là trung
bình của cát là trung bình cộng của hai lần thử.
2.3Nhận xét:
– Ta có: = | 1.505 – 1.512 | = 0.007 < 0.02 (g/cm3) ⇒ đạt yêu cầu.
– Vậy: = = = 1.509 (g/cm3).3. Xác định khối lượng thể tích xốp của đá dăm (sỏi):
3.1. Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:
+ Tủ sấy
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác đên 1g
+ Dùng thùng đong bằng thép dung tích v = 14160 ml (14.161)[tc-astm](hình
9).7
Hình 9 – Thùng đong dung tích 14.16l
3.2 Tiến hành thử:– Mẫu thử được lấy ra sau khi qua màng chia mẫu.
– Sấy khô mẫu thử đên khối lượng không đổi trước khi tiến hành thí nghiệm. Đổ từ
từ đá vào thùn đong ở nhiệt độ cao cách miệng thùng 10 cm cho đến lúc đầy thùng
thành ngọn,dùng thước lá gạt bằng mặt rồi cân
3.3. Tính toán kết quả:
– Khối lượng thể tích xốp () của đá dăm (sỏi),tính bằng g/cm3, chính xác tới từng
0.01 g/cm3, được xác định theo công thức:
= (g/cm3)
– Trong đó: m1 – là khối lượng của thùng (g).
m2 – là khối lượng của thùng và xi măng (g).
V0 – thể tích của thùng đựng (14,16l).
– Khối lượng thể tích xốp được xác định hai lần, trong đó vật liệu làm trước không
dùng để làm lại lần sau. Kết quả chính thức lấy bằng giá trị trung bình số học của
hai lần thử.
Kết quả được ghi trong bảng sau:
STT
1
2m1(g)
8830
8830m2(g)
28240
28270V0(cm3)
14160
14160(g/ cm3)
1.371
1.373Nhận xét:
– Ta có: = | 1.371 – 1.373 | = 0.002 < 0.02 (g/cm3) ⇒ đạt yêu cầu.
– Vậy: = = = 1.372 (g/cm3).
4. Xác định khối lượng thể tích của gạch xây:
4.1 Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm:
+ Tủ sấy.
8+ Thước kẹp (hình 10: độ chính xác 0,05-0,1mm) đối với mẫu lớn hơn 100mm cho
phép dùng thước thép có độ chính xác đến 1mm).
+ Cân kỹ thuật chính xác đến 1g.Hình 10: Thước kẹp
4.2 Tiến hành thử:
Ta tiến hành với các loại gạch sau: gạch 4 lỗ, gạch 4 lỗ ximăng, gạch samot,bêtông
trụ, bêtông lập phương.
– Cần dùng 5 mẫu cho mỗi loại gạch.
– Sấy các mẫu thử ở 1050C-1100C đến khối lượng không đổi rồi để nguội đến nhiệt
độ phòng.
– Cân mẫu chính xác đến 0,1g, được mi(g).
– Dùng thước kẹp hoặc (thước dây) đo các kích thước cơ bản (dài,rộng, cao) của
mẫu, mỗi kích thước đo tối thiểu 3 lần ở 3 vị trí (đầu giữa và cuối cạnh), ghi lại các
số đo.Hình 11 – Gạch nung 4 lỗ
Hình 12 – Gạch 4 lỗ xi măng
9
Hình 13 – Gạch samot
Hình 14 – Bê tông hình lập phương
Hình 15 – Mẫu bê tông hình trụ
4.3 Tính toán kết quả :
= (g/cm3)
– Trong đó: m – khối lượng của mẫu thử(g)
V – thể tích của mẫu thử, được xác định như sau:
Mẫu dạng hình lập phương: (hình 9)
a = (a1+a2+a3) cm
b = (b1+b2+b3) cm
c = (c1+c2+c3) cm
V= abc (cm3)Mẫu hình trụ : (hình 10)
d = (d1+d2+d3+ d4) cm
h = (h1+h2+h3+ h4) cm
V = h (cm3)* Gạch 4 lỗ:
Kích thước viên gạch:
Mẫua(cm)
1
2
3
4
5
7.50
7.507.80
7.807.70
8.007.50
7.507.60
7.50
107.50
8.00
7.90
7.70
17.7
17.7
17.7
1011.1b(cm)
c(cm)
m(g)7.50
7.90
8.00
8.10
18.1
18.1
18.0
1083.68.10
7.70
7.90
7.90
16.0
18.1
17.3
1115.37.50
7.40
7.50
7.60
17.4
17.5
17.5
9707.60
7.70
7.80
7.70
18.2
18.4
18.4
1048.0Kích thước lỗ rỗng :
1
2.0
2.5
2.4
2.0
2.225
2.5
2.5
2.4
2.52.475
a*
b*
Mẫu
1
2
3
4
5m(g)
2
2.3
2.3
2.3
2.1
2.25
2.4
2.5
2.3
2.5
2.4253
2.32.3
2.4
2.6
2.4
2.7
2.6
2.3
2.7
2.5754
2.5
2.4
2.5
2.4
2.45
2.4
2.4
2.4
2.5
2.4255
2.3
2.2
2.2
2.2
2.225
2.2
2.12.2
2.1
2.15aTB(cm)
bTB(cm)
cTB(cm)
VTB =
aTB.bTB.cTB(cm3)Vrỗng
=..cTB
(cm3)V0 = VTB
– 4 Vrỗng
(cm3)=
(g/cm3)7.5
7.9
17.7
1048.725
97.4720
658.837
1.53
7.7
8.0
18.1
1114.960
98.7580
719.928
1.51
7.9
7.8
18.0
1109.160
111.240
664.200
1.68
7.5
7.5
17.5
984.3750
103.972
568.487
1.71
7.6
7.7
18.3
1070.916
87.5430
720.744
1.45
1011.
1
1083.
6
1115.
3
970
1048.
0Khối lượng thể tích trung bình: = = 1.58 g/cm3.
* Gạch 4 lỗ xi măng:
11Kích thước viên gạch:
Mẫu
a(cm)b(cm)
c(cm)
m(g)1
2
3
4
5
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
18.7
18.7
18.7
1661.98.0
8.0
8.0
8.0
8.1
8.1
18.7
18.7
18.7
1737.98.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
18.8
18.9
18.9
1728.38.0
7.9
7.9
7.8
7.9
8.0
18.6
18.7
18.6
1643.878.0
8.0
8.0
8.0
8.0
8.0
18.9
18.919.0
1756.2Kích thước lỗ rỗng :
1
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7a*
b*
2
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,72,7
3
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,74
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7Mẫu
m(g)
aTB
(cm)1
1661.9
8.0
8.0
18.7
1196.80
136.323
2
1737.9
8.0
8.1
18.7
1211.76
136.323
3
1728.3
8.0
8.0
18.9
1209.6
137.781
bTB(cm)
cTB(cm)
VTB =
aTB.bTB.cTB(cm3)Vrỗng =..cTB
(cm3)5
2,7
2,7
2,7
2,72,7
2,7
2,7
2,7
2,7
2,7V0 = VTB
– 4 Vrỗng
(cm3)651.50
8
666.46
8
658.47
6=
(g/cm3)2.55
2.61
2.62
124
1643.87
7.9
7.9
18.6
1160.826
135.594
5
1756.2
8.0
8.0
18.9
1209.6
137.781
618.45
0
658.47
62.66
2.67Khối lượng thể tích trung bình: = = 2.62 g/cm3.
* Gạch samot:
Loại gạch
Gạch
samotV(cm3)
1590.36
2
2
3098.7 22.8
11.5
6.4
1678.08
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ) = 1.9 g/cm3
stt
1m(g)
3098.4a(cm)
22.7b(cm)
11.3c(cm)s
6.2(g/cm3)
1.95
1.85– Kết quả là giá trị trung bình cộng kết quả của 5 mẫu thử, chính xác tới 0.01
g/cm3.
* Bê tông lập phương:
Mẫu
a(cm)b(cm)
c(cm)
m(g)Loại
Bê tông
lập
phươngstt
1
2
31
2
3
14.7
14.8
14.8
15.4
15.3
15.3
15.2
15.3
15.3
8059.915.0
15.2
15.1
14.8
15.0
15.1
15.4
15.4
15.4
8117.0150
14.9
14.915.2
15.3
15.1
15.2
15.3
15.3
7991.6aTB
V = aTB. bTB. cTB
bTB(cm) cTB(cm3)
(cm)
(cm3)
8059,9
14,8
15,3
15,3
3464,532
8117,0
15,1
15
15,4
3488,1
7991,6
14,9
15,2
15,2
3442,496
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ) = 2,33 g/cm3m(g)
(g/cm3)
2,33
2,33
2,3213
* Bê tông trụ:
Mẫud(cm)
h(cm)
m(g)1
2
3
10.4
10.2
10.2
10.4
20.9
21.121.1
21.0
4124.510.2
10.3
10.2
10.4
21.1
21.0
21.1
21.2
4151.410.1
10.2
10.1
10.1
21.3
21.4
21.3
21.4
4206.1dTB
hTB(cm) V = (cm3)
(cm)
Bê tông trụ 1
4124.5 10.3
211749.781
2
4151.4 10.4
21.1
1792.417
3
4206.1 10.1
21.4
1714.535
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ) = 2.38 g/cm3
Loạistt
m(g)
(g/cm3)
2.36
2.32
2.4514
BÀI 2 : XÁC ĐINH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN VÀ MÁC XI MĂNG
I. Xác định lượng nước tiêu chuẩn của xi măng :
1.Ý nghĩa:
– Độ dẻo tiêu chuẩn được biểu thị bằng lượng nước trộn tiêu chuẩn, là lượng
nước tối thiểu cần thiết để bảo đảm cho vữa có độ linh động trong thi công, đổkhuôn hay xây trát ,tính bằng phần trăm (%) so với khối lượng xi măng ,lượng
nước tiêu chuẩn (ntc) của xi măng càng lớn thì sau này lượng nước trộntrong bê
tông và vữa càng nhiều.
– Ntc thực tế dùng (1/3 – 1/4) để cung cấp cho các khoáng xi măng thực hiện
hydrat hóa và phần còn lại để tạo sự linh động cần thiết cho thi công.
– Mỗi loại xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn nhất dịnh tùy thuộc vào thành phần
khoáng chất,độ mịn,hàm lượng phụ gia pha trộn,.. xi măng để lâu bị vón cục thì
hàm lượng nước tiêu chuẩn cũng thay đổi.
– Xi măng có lượng nước tiêu chuẩn càng lớn thì thì độ xốp cang lớn làm giảm
cường độ bê tong
2. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm;
+ Dụng cụ vika (hình 16).
+ Máy trộn hồ xi măng(hình 17).
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác cao 0.1g.
+ Dao thép và giẻ lao ướt.
+ Đồng hồ bấm giây.
+ Ống đong thể tích hình trụ loại 150 ml và ông buret có khả năng đo thể
tích chính xác đến 1 ml. (hình 18)1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.Thanh chạy
Lỗ trượtVít điều chỉnh
Kim chỉ vạch
Thước chia độ
Kim vica: đường kính 10mm, di kim 50mm
Khu vica
Bàn để dụng cụ vica15
Hình 16: kim vika
Hình 17: máy trộn
Hình 18: ống đong
3. Tiến hành thí nghiệm:
– Trước khi thử nghiệm kiểm tra thanh chạy của dụng cụ vika có rơi tự do không,
đồng thời kiểm tra xem kim có đúng số không khi cho kim cắm sát xuống mặt tấm
kính
– Cân 400g xi măng (Chính xác tới 1g) đổ vào cối trộn đã lau sạch bằng giẻ ẩm,
dùng bay moi thành hốc ở giữa,đổ một lượng nước đã được ước tính (tùy theo lọa
xi măng)
– Khởi dộng ngay máy trộn và cho máy chạy chậm, thời gian trộn 90 giây, dừng
máy 15 giây để vét hồ quanh cối trộn bằng muỗng thép về giữa sau đó cho máy
chạy tốc độ chậm thêm 90 giây, tổng thời gian trộn la 3 phút.
– Ngay khi trộn xong đặt khaauleen tấm kính dùng bay xúc xi măng đổ đầy khâu 1
lần rồi dằn kính lên mặt bàn 3 – 6 cái,gạt hồ xi măng bằng miệng khâu. Đặt khâu
vào dụng cụ vika hạ đầu kim to vào sát mặt hồ xi măng vặn vít hãm để giữ kim,sau
đó mở nút hãm đê kim rơi tự do xuống căm vào đầu xi măng– Sau 30 giây vặn hãm vít lại, đọc số kim chỉ trên thước chia vạch để biết độ cấm
sâu của kim. Nếu kim cắm sâu cách đáy 5 – 7 mm thì xem hồ xi măng đạt độ dẻo
yêu cầu và lượng nước nhào trộn ban đầu là lntc
– Lượng nước tiêu chuẩn tính bằng phần trăm (%) khối lượng xi măng chính xác
đến 0.25%
4. Kết quả thí nghiệm:LNTC = (%)
16Các giá trị thử được ghi trong bảng sau :
Số lần thửLượng nước (ml)
1
2118.5
118.5Kim cách đáy
(mm)
7.00
7.00Lntc (%)
29.625
29.6255.Nhận xét:
– Lượng nước tiêu chuẩn (lntc) của xi măng là 29.625%.
II.Xác định mác xi măng :
1.Ý nghĩa:
– Xi măng dùng để chế tạo các kết cấu bê tông và vữa. Cường độ xi măng càng
cao thì cường độ bê tông vữa càng cao,cường độ chịu nén của xi măng được dùng
làm cơ sở xác định mác xi măng trên bao bì bởi vì trong quá trình vận chuyển,cất
giữ bảo quản trong kho,xi măng dần bị vón cục và làm giảm cường độ,do đó việc
xác diinhj mác xi măng là rất cần thiết
2. Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
2.1.Dụng cụ:
+ Máy nhào trộn
+ Khuôn bằng thép,mỗi khuôn gồm có 3 ngăn 4x4x16 (cm), lấy 2 khuôn
+ Chày để đầm hỗn hợp vữa
+ Bình đong nước
+ Cân chính xác 0.1gHình 19 : khuôn đúc mẫu
2.2. Vật liệu sử dụng:
+ Xi măng 450g
+ Cát tiêu chuẩn do công ty xi măng Hà Tiên sản xuất,khối lượng cát bằng 3
lần khối lượng của xi măng 450 x 3 = 1050 g
17+ Nước bằng ½ khối lượng xi măng : 225 ml ( Dùng nước sinh hoạt )
3. Trình tự thí nghiệm.
– Xi măng và nước sau khi cân đong theo liều lượng như trên thì :
+ Nước vào cối trộn+ Cho xi măng vào từ từ, bật công tắt ở chế độ quay chậm 30 giây
+ Sau đó cho cát vào thêm 30”
+ Chuyển công tắt sang chế độ quay nhanh khoảng 60”
+ Dừng máy trộn, trong 15 giây đầu tiên dùng bay cạo vữa bám vào thành
cối, đáy cối và vun
vào giữa cối. Tiếp tục với tốc độ nhanh khoảng 60
giây nữa.
+ Khuôn trước khi tạo mẫu phải được bôi,dùng bay chia vữa trong khối
thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: Rải đều ra 3 ngăn của khuôn, sau đó đàm chặt bằng chày 20 cái ( cho mỗi
ngăn)
Phần 2: Tiếp tục rải đều 3 ngăn của khuôn và đầm thêm 20 cái nữa ( cho mỗi
ngăn). Đúc 2 khuôn : 1 cho 7 ngày và 1 cho 28 ngày. Sau khi tĩnh định mẫu 24h,
tháo mẫu đem dưỡng hộ.Hình 20 – Các bước đúc tạo mẫu
18
BÀI 3 : PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HẠT CỦA CỐT LIÊU DÙNG
THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG
Cốt liệu dùng cho bê tông và vữa thường phân ra làm 2 loại :
I. Cốt liệu nhỏ.
– Cát bê tông được gọi là cốt liệu nhỏ, yêu cầu của cát được quy định theo tcvn
340 – 1986
– Cát trong bê tông và vữa thường có thành phần khoáng chất nhất định, không
chứa các phần tử gây tác hại đến quá trình thủy hóa và đông cứng của xi măng
,không có tạp chất gây ăn mòn cốt thép.
– Cát dùng bê tông nặng và vữa phải có đường biểu diễnthành phần hạt nằm trongvùng gạch xiên của biểu đồ.
19
– Cát bị ẩm có chứa một lượng nước cần phải xác điịnh lượng nước đó để giảm
nước trộn bê tông hoặc vữa.
– Tùy theo độ lớn của cát,cát được phân làm 2 loại : cát to,cát TB,cát nhỏ,cát
mịn,..(các loại cát được quy định trong bảng sau:
Loại cát
Cát to
Cát TB
Cát nhỏ
Cát mịnModun độ nhỏ
>2.5
2 – 2.5
<2
–Tỷ diện (cm2/g)
100 – 200
201 – 300* Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của cát.
– Độ rỗng (độ xốp) của cát nói lên mức độ hổng của cát,độ rỗng cang nhỏ, lượng
hồ rong bê tông và vữa có thể giảm đi, nhưng vẫn đảm bảohỗn hợp bê tông và vữa.
– Tạp chất bụi,bùn ,.. và đặc biệt là sét,có hại nhất đối với cát vì nó bao mặt cát,ngan cản sự kết dính của hồ xi măng với cát, mặt khá hạt cát nhỏ hơn hạt xi măng
nên nó bao mạt hatjx xi măng làm cho xi măng khó bị thủy hóa do đó giảm cường
độ của xi măng, bê tông và vữa,tạp chất bụi bùn sét là tăng lượng nước yêu cầu
trong bê tông, do đó cũng hạ thấp cường độ của bê tông .
– Tạp chất hữu cơ làm chậm sự đông cứng của xi măng và có khả năng xâm thực
bê tông.
II. Cốt liệu lớn đặc chắc
– Cốt liệu đặc chắc dùng cho bê tông nặng là đá dăm, sỏi và sỏi dăm theo yêu cầu
kỹ thuật của các loại cốt liệu này được quy điịnh tcvn 1771 – 1987.
– Hạt sỏi thường tròn trặn,mặt ngoài trơn nhẵn,hạt đá dăm mặt nhám,nhiều cạnh
gốc,gồ ghề,hình dạnh càng gần khối vuông càng tốt vì khi đó tỷ diện nhỏ nhất làm
cho các hạt càng gần lại nhau hơn,độ hổng của đá dăm nhỏ lại thì lượng xi măng
trong bê tông giảm đi, do mặt nhám nên đá dăm kết dính kết với xi măng tốt hơn
sỏi và cho cường độ cao hơn và ngược lại đá sỏi cho độ lưu động của hỗn hợp bê
tông cao hơn đá dăm vì hạt tròn và mặt ngoài trơn nhẵn.
20– Tùy theo độ lớn của đá dăm, sỏi, sỏi dăm mà chúng ta được phân ra loại cỡ hạt
sau đây : 5– 10 mm, 10 – 20 mm, 20 – 40 mm, 40 – 70 mm
* Chính vì vậy phải phân tích thành phần hạt
1.Ý nghĩa :
– Thành phần hạt hay cấp phối hạt là tỉ lệ phối hợp giữa các hạt tương đối hợp lý
trong hỗn hợp cốt liệu
– Khi cốt liệu nhỏ có tỷ lệ phối hợp hợp lý thì độ rỗng của nó nhỏ, lượng dùng
trong hỗn hợp bê tông hay vữa sẽ ít đi nên cường độ bê tông, tính chống thấm và
chống xâm thực sẽ tốt hơn.
2.Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm:
– Bộ sang tiêu chuẩn [tiêu chuẩn – asm] có kích thước mắt sàng là:
+ đối với cát: 5,2.5,1.25,0.63,0.315,0.16+ đối với đá: 32,25,20,12.5,10,5 [tc-afbor]
– Cân kỹ thuật độ chính xác 0.1g đối với cát,1g đối với đá.
– Tủ sấy.
– Giá xúc.
– Khay đựng.Hình 21 –
chuẩn của cát
Bộ sàn tiêu
đáBộ sàn tiêu
Hình 22 –
chuẩn của21
Hình 22 –Tủ sấy
3. Tiến hành thí nghiệm
3.1. Đối với cát.
– Lấy 2kg cát ( Theo PP lấy mẫu cát ), rồi sấy ở nhiệt độ 105 – 110 độ C đến khối
lượng không đổi.
– Sàng mẫu đã chuẩn bị qua sàng có kích thước mắt sàng là 5mm
Lấy 1000g cát dưới sàng có kích thước mắt sàng là 5mm, để xác định thành phần
hạt cát không có sỏi,khi đánh giá chất lượng của cát thì việc xác định này tiến hành
sau khi đã rửa cát,khi đó lượng bụi bẩn cũng tính vào lượng lọt sàng có kích thước
mắt sàng nhỏ nhất tính vào khối lượng mẫu thử.
– Sàng mẫu thử đã chuẩn bị được ở trên qua bộ lưới sàng có kích thước mắt sàng
bằng tay thì thời gian sàng trên mỗi sàng khi kiểm tra thấy trong 1 phút lượng cátlọt qua mỗi sàng không lớn hơn 0.1% khối lượng mẫu thử.
* Chú ý :
– Cho phép xác định thời gian sàng bằng phương pháp đơn giản sau: đặt tờ giấy
xuống dưới mỗi lưới sàng rồi sàng đều,nếu không có cát lọt qua sàng thì thôi
không sàng nữa.
– Cân lượng còn lại trên mỗi sàng chính xác tới 1%.22
Hình 23 – Chuẩn bị cát trước khi sàng
3.2 Đối với đá:
– Làm tương tự đối với cát nhưng chuẩn bị mẫu thử 15000g (tùy dmax) và sàng qua
bộ sàng: 32,25,20,12.5,10,5.
4. Tính toán kết quả:
a.Lượng sót riêng biệt (ai) trên sàng kích thước mắt sàng là I tính theo đơn vị %
chính xác đến 0.1% theo công thức:
=
–Trong đó:
mi– Khối lượng cốt liệu nhỏ còn sót lại trên sàng kích thước mắt sàng i(g).
m – Khối lượng mẫu thử (g).
b.Lượng sót tích lũy(ai)sàng có kích thước mắt sàng i bằng tổng khối lượng riêng
biệt trên sàng có kích thước mắt sàng lớn hơn hoặc bằng sàng có kích thước mắt
sàng thứ i:
A = a2.5 + a1.25 + a0.63. +…. + ai
23–Trong đó:
a2.5 + a1.25 + a0.63. +…. + ai – lượng sót riêng biệt trên cách sàn có kích thướcmắt sàng từ 2.5 đến sàng có kích thước mắt sàng i
%.
ai – Lượng sót riêng biệt trên sàng có kích thước mắt sàng i %.
c. Modul độ lớn của cốt liệu nhỏ,ký hiệu bằng mn đã loại bỏ sỏi có kích thước hạt
lớn hay bằng 5 mm, chính xác tới 0.1g theo công thức :
=
–Trong đó:
A2.5; A1.25;A0.63;A0.315;A0.16 – lượng sót tích luỹ trên các sàng có kích thước mắt
sàng tương ứng là : 2.5;1.25;0.63;0.315;0.16.* Đối với cát:
D (mm)
2.5
1.25
0.63
0.315
0.16
Đáymi (g)
28.4
93.25
155.1
292.3
376.8
45.7ai (%)
2.86
9.4015.64
29.48
38.00
4.62Ai (%)
2.86
12.26
27.90
57.38
95.38
100= 28,4 +93,25+155,1+292,3+376,8+45,7 = 991,55 (g)
= 100% = 0,845% < 1% ⇒ đạt yêu cầu.
= = 1,958 ⇒ Vậy đây là cát thô.
Nhận xét: Thành phần hạt của cát thí nghiệm nằm trong phạm vi cho phép nên
đây là cốt liệu stốt, thích hợp để thi công.
* Đối với đá dăm:
D (mm)
32
25mi (g)
33
300ai (%)
0,22
2,00Ai (%)
0,22
2,22
2420
12,5
10
5
Đáy1978,6
6680
2530
2700
76013,21
44,59
16,89
18,02
5,0715,43
60,02
76,91
94,93
100
= 290.3 +1978.6+6680+2330+2690+760 = 14981.6 (g)
= 100% = 0.123 % < 1% ⇒ đạt yêu cầu.
= = 2.497
Nhận xét: Thành phần hạt của đá thí nghiệm nằm trong phạm vi cho phép nên
đây là cốt liệu tốt, thích hợp để thi công
Bài 4: THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNG
ĐÚC MẪU THỬ MÁC BÊ TÔNG
I.Cơ sở tính toán cấp phối bê tông:
* Tính toán cấp phối bê tông dựa trên các cơ sở:
– Mác bê tông theo yêu cầu:
– Điều kiện thi công bê tông (bằng thủ công hoặc bằng máy móc)
– các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nguyên vật liệu thành phần.
* Tính toán cấp phối bê tông có thể theo phương pháp sau:
– Phương pháp tra bảng.
– Phương pháp thực nghiệm hoàn toàn.
– Phương pháp tính toán kết hợp với thực nghiệm.
* Đây là phương pháp phổ biến nhất và được dung nhiều nhất vì:
– Tính toán không phức tạp.
– Khối lượng thực nghiệm không nhiều.
– Kết quả khá chính xác.
25
+ Bình cân nặng riêng biệt của xi-măng ( hình một ). + Phễu chai lọ thủy tinh cổ lâu năm ( hình 2 ). + Tủ sấy. + Cân nhân viên kỹ thuật chỉnh sửa sở hữu độ đúng mực 0.1 g. + Dùng dầu hỏa nhằm hãy thử xi-măng. + Ống pipet ( hình ba ) ( Để kiểm soát và điều chỉnh khối lượng dầu ). Hình một – Bình lechatelierdàiHình ba – Ống pipetHình 2 – Phễu chai lọ thủy tinh cổ1. 2. Tiến hành hãy thử : – Cân 65 g xi-măng sẽ đc sấy bị khô quá sống độ ẩm ( 105 oC – 110 oC ) vào 2 giờ đồng hồ & đểnguội vào bình hút độ ẩm giỏi không tính không gian tới độ ẩm phòng thí nghiệm. – Đổ dầu hỏa trong bình tới lượng 0, sau ấy mang bông ngấm không còn giọt dầu sống cổ bình phíatrên phân đựng dầu. – Dùng thìa nhỏ xúc xi-măng ( sẽ cân nặng 65 g ) đổ dần dần trong bình dứt, con quay đứngqua lại độ 10 phút mang đến không gian lẫn & xi-măng bay ra không còn, ghi lại không gian dầuhỏa bị xi-măng choáng khu vực. 1.3. Tính toán tác dụng : – Khối lượng riêng biệt của xi-măng được xem là : = ( g / cm3, T / m3 ) – Trong đấy : m – cân nặng của xi-măng ( g ). v – dung tích quánh hoàn hảo và tuyệt vời nhất của xi-măng ( cm3 ). – Khối lượng riêng biệt của xi-măng đc tính bởi trị giá trung bình cộng của kết quả2 đợt hãy thử, Kết quả đc tính vào bảng sau : Số đợt thí nghiệmKhối lượngm ( g ) 6565T hể tích ( cm3 ) 2121 trọng lượng riêng rẽ ( g / cm3 ) 3.0953.0951.4 Nhận xét : – Ta sở hữu : = | 3.095 – 3.095 | = 0 < 0.02 ( g / cm3 ) ⇒ đạt nhu yếu. – Vậy : = = 3.10 ( g / cm3 ). – Muốn xác lập cân nặng riêng rẽ xi-măng cần dùng đa dạng đồ vật mang tínhchính xác tăng cao & trải đi qua rộng rãi quy trình. Việc xác lập cân nặng riêng biệt khằng mănglà yếu tố thiết yếu nhằm ship hàng mang đến thống kê giám sát độ xốp của vật liệu, tính mua cấpphối bê tông. Sai số xảy ra hủ yếu ớt bởi vì sai số tự nhiên ( dân chúng có tác dụng thí nghiệm ). 2. Xác định trọng lượng riêng biệt của cat : 2.1. Dụng cụ chuẩn bị sẵn sàng thí nghiệm : + Bình tỷ lệ mang gạch chuẩn chỉnh ( hình bốn ) + Cân nhân viên kỹ thuật với độ đúng chuẩn 0.1 g + Tủ sấy + Đĩa chứa, bảng giá xúc + Ống pipetHình bốn – Bình tỷ lệ mang vén chuẩn2. 2. Tiến hành hãy thử : – Cân 500 g cat với 2 lần bán kính phân tử từ bỏ 0.14 milimet – 5 milimet, sài giải pháp cọ nhằm loạibỏ phân tử bên dưới 0.14 milimet. Dùng sàng mang 2 lần bán kính thị lực sàng được xem là 5 milimet nhằm vô hiệu phân tử lớnhơn 5 milimet – Cho khối lượng cat nà trong bìn trọng lượng riêng rẽ, sau ấy mang lại lớp nước trong tới 2/3 thểtích bình, quay nhẹ nhõm đến hơi bay không còn ra ngoại trừ. – Tiếp tục mang đến lớp nước trong tới vun chuẩn chỉnh, mang cân nặng đc trọng lượng m1 ( g ). – Đổ mèo & lớp nước ra, cọ trong sáng bình. – Cho lớp nước trong tới vén chuẩn chỉnh, cân nặng đc trọng lượng mét vuông ( g ). 2.3. Tính toán hiệu quả : – Khối lượng riêng rẽ của cat được xem là : Trong ấy : g – trọng lượng kiểu có hãy thử, tính bởi ( g ) m1 – cân nặng cân nặng ( bình + kiểu hãy thử + lớp nước một ), tính bởi ( g ) mét vuông – trọng lượng cân nặng ( bình + lớp nước 2 ), tính bởi gam ( g ) Khối lượng riêng biệt của mèo được xem là trung bình cộng của nhì dịp hãy thử, tác dụng của 2 lầnthử chênh lệch nhau bị khô thừa 0.02 g / cm3. Trường hợp hiệu quả của nhì đợt hãy thử chênh cụm phím nhau thừa 0.02 g / cm3 thì phảixác ý định dịp thiết bị ba & lúc ấy trọng lượng riêng biệt của mèo được xem là bình quân cùng kết quảcủa 2 dịp hãy thử với tác dụng sắp tương tự nhau. Số dịp thínghiệmKhối lượngmẫu hãy thử G ( g ) Khối lượngm1 ( g ) Khối lượngm2 ( g ) 500500972.2973.2667.1668.2 khối lượngriêng ( g / centimet ) 2.5652.5642.4. Nhận xét : – Ta sở hữu : = | 2.565 – 2.564 | = 0.001 < 0.02 ( g / cm3 ) ⇒ đạt nhu yếu. – Vậy : = = = 2.565 ( g / cm3 ). II. Xác định cân nặng khoảng trống * Ý nghĩa : – Khối lượng không gian ( g / cm3, t / m3 ) được xem là cân nặng của 1 đơn vị chức năng dung tích vật liệu ởtrạng thái tự nhiên và thoải mái ( tất cả quạt trống rỗng ). – Khối lượng dung tích cũng được xem là đại lượng thiết yếu trợ giúp thống kê giám sát cấp phối bê tônghoặc ship hàng đến bài toán vận tải & mua phương tiện đi lại vận tải đường bộ hay dự phòng sơ bộkhối khối lượng vật liệu dùng & vẫn xác lập nhà kho & kho bãi đựng. = ( g / cm3, T / m3 ) 1. Xác định trọng lượng dung tích của xi-măng : 1.1 Dụng cụ sẵn sàng chuẩn bị thí nghiệm : + Dùng thung đong bởi thép dung lượng V = 28030 ml ( 2.83 l ). [ tc-astm ] + Tủ sấy ( hình 5 ) + Cân nhân viên kỹ thuật chỉnh sửa mang độ đúng chuẩn tới một g ( hình 6 ) + Thước được xem là bởi thép. + Phễu chuẩn mức. Hình 5 – Tủ sấyHình 6 – Cân kỹ thuậtTiến hành hãy thử : – Đặt hòm đong sẽ sấy bị khô bên dưới phễu chuẩn mức, mồm hậu sự đong phương pháp phễu10cm. – Đổ xi-măng sẽ sấy bị khô quá sống ( 1050C1100 C ) vào 2 giờ đồng hồ rồi nhằm nguội ) trong thung đong, sau lúc đầy hậu sự sài thước lá gạt từ bỏ thân sang trọng nhị phía rồi mang cân nặng. – Chú ý : gạt nhẹ dịu ko khiến chấn động làm cho xi-măng sụt xuống, tự khố lượngcủa áo quan đong & hậu sự đong cất đầy xi-măng : xác lập cân nặng dung tích ximăng vào áo quan. 1.3 Tính toán tác dụng : Kết quả giám sát : 1.2 = ( g / cm3 ) – Trong đấy : m1 – được xem là trọng lượng của áo quan ( g ). mét vuông – được xem là trọng lượng của săng & xi-măng ( g ). V0 – dung tích của săng cất ( 2,83 l ). Kết quả đc ghi vào bảng sau : STTm1 ( g ) 25702570 mét vuông ( g ) 56905690V0 ( cm3 ) 28302830 ( g / cm3 ) 1.1021.1021.4 Nhận xét : – Ta với : = | 1,102 – 1,102 | = 0 < 0.02 ( g / cm3 ) đạt nhu yếu. – Vậy : = = 1.102 ( g / cm3 ). 2. Xác định cân nặng diện tích của mèo : 2.1 Dụng cụ sẵn sàng chuẩn bị thí nghiệm : + Dùng cỗ áo đong bởi thép dung lượng V = 2830 ml ( 2.83 l ). [ tc-astm ] ( hình8 ) + Tủ sấy. + Cân nhân viên sửa chữa mang độ đúng mực tới một g. + Thước lá bởi thép ( Hình 7 ) + Sàng với kích cỡ thị giác sàng được xem là 5 milimet. Hình 7 – Thước lá bởi thép2. 1H ình tám – Thùng đong dung lượng 2,83 lTiến hành hãy thử : – Mẫu hãy thử cân nặng diện tích của mèo đc sấy tới cân nặng không đổi trongtủ sấy sống độ ẩm ( 1050C1100 C ) rồi nhằm nguội bởi nhiệt độ vào nơi, mang sàngqua sàng 5 milimet. – Thùng đong đc cọ sạch sẽ vệ sinh bị khô quá, mang cân nặng đc m1 ( g ). – Đổ kiểu hãy thử cat sẽ đc sẵn sàng chuẩn bị trong cỗ áo đong đi qua phễu chuẩn mức tự độcao2. 2 bí quyết mồm cỗ áo 10 centimet mang lại tới khi đầy tới ngọn, sử dụng thước gạt bởi miệngrồi lấy cân nặng đc mét vuông ( g ). Tính toán tác dụng : = ( g / cm3 ) – Trong đấy : m1 – được xem là trọng lượng của hậu sự ( g ). mét vuông – được xem là trọng lượng của hòm & xi-măng ( g ). V0 – khoảng trống của quan tài cất ( 2,83 l ). Kết quả đc ghi vào bảng sauSTTm1 ( g ) 25702570 mét vuông ( g ) 68306850V0 ( cm3 ) 28302830 ( g / cm3 ) 1.5051.512 – Tiến hành hãy thử nhì đợt kiểu hãy thử nổi bật nhau, cân nặng khoảng trống của cat được xem là trungbình của cat được xem là trung bình cộng của nhị đợt hãy thử. 2.3 Nhận xét : – Ta với : = | 1.505 – 1.512 | = 0.007 < 0.02 ( g / cm3 ) ⇒ đạt nhu yếu. – Vậy : = = = 1.509 ( g / cm3 ). tam. Xác định trọng lượng không gian xốp của đá dăm ( sỏi ) : 3.1. Dụng cụ chuẩn bị sẵn sàng thí nghiệm : + Tủ sấy + Cân nhân viên sửa chữa với độ đúng chuẩn đên một g + Dùng săng đong bởi thép dung lượng v = 14160 ml ( 14.161 ) [ tc-astm ] ( hình9 ). Hình 9 – Thùng đong dung lượng 14.16 l3. 2 Tiến hành hãy thử : – Mẫu hãy thử đc mang ra sau lúc đi qua màng phân chia kiểu. – Sấy bị khô kiểu hãy thử đên cân nặng không đổi trước lúc triển khai thí nghiệm. Đổ từtừ đá trong thùn đong sống độ ẩm tăng cao phương pháp mồm quan tài 10 centimet mang đến tới khi đầy thùngthành ngọn, sử dụng thước lá gạt bằng mặt rồi cân3. ba. Tính toán hiệu quả : – Khối lượng khoảng trống xốp ( ) của đá dăm ( sỏi ), tính bởi g / cm3, đúng mực đến từng0. 01 g / cm3, đc xác lập đi theo cơ chế : = ( g / cm3 ) – Trong ấy : m1 – được xem là cân nặng của cỗ áo ( g ). mét vuông – được xem là trọng lượng của hậu sự & xi-măng ( g ). V0 – khoảng trống của cỗ ván cất ( 14,16 l ). – Khối lượng dung tích xốp đc xác lập nhị dịp, vào ấy vật liệu làm cho trước khôngdùng nhằm làm cho lại đợt sau. Kết quả bắt đầu đem bởi giá cả bình quân số học củahai đợt hãy thử. Kết quả đc ghi vào bảng sau : STTm1 ( g ) 88308830 mét vuông ( g ) 2824028270V0 ( cm3 ) 1416014160 ( g / cm3 ) 1.3711.373 Nhận xét : – Ta mang : = | 1.371 – 1.373 | = 0.002 < 0.02 ( g / cm3 ) ⇒ đạt nhu yếu. – Vậy : = = = 1.372 ( g / cm3 ). bốn. Xác định cân nặng diện tích của gạch men xây : 4.1 Dụng cụ sẵn sàng chuẩn bị thí nghiệm : + Tủ sấy. + Thước kẹp ( hình 10 : độ đúng chuẩn 0,05 - 0,1 milimet ) so với kiểu Khủng rộng 100 milimet chophép sử dụng thước thép mang độ đúng mực tới một milimet ). + Cân nhân viên sửa chữa đúng mực tới một g. Hình 10 : Thước kẹp4. 2 Tiến hành hãy thử : Ta thực thi mang những thứ hạng gạch men sau : gạch men bốn quạt, gạch ốp bốn quạt ximăng, gạch men samot, bêtôngtrụ, bêtông lập phương. – Cần dùng 5 kiểu đến mọi đẳng cấp gạch men. – Sấy những kiểu hãy thử sống 1050C-1100 C tới cân nặng không đổi rồi nhằm nguội tới nhiệtđộ nơi. – Cân kiểu đúng mực tới 0,1 g, đc mày ( g ). – Dùng thước kẹp hay ( thước dây ) đo những size căn bản ( nhiều năm, bao la, tăng cao ) củamẫu, mọi kích thước đo ít nhất ba dịp sống tam địa điểm ( đầu thân & cuối cạnh ), ghi lại cácsố đo. Hình 11 – Gạch nung 4 lỗHình 12 – Gạch bốn quạt khằng măngHình 13 – Gạch samotHình 14 – Bê tông hình lập phươngHình 15 – Mẫu bê tông hình trụ4. ba Tính toán hiệu quả : = ( g / cm3 ) – Trong ấy : m – cân nặng của kiểu hãy thử ( g ) V – không gian của kiểu hãy thử, đc xác lập cũng như sau : Mẫu dạng hình lập phương : ( hình 9 ) a = ( a1 + a2 + a3 ) cmb = ( b1 + b2 + b3 ) cmc = ( c1 + c2 + c3 ) cmV = abc ( cm3 ) Mẫu hình tròn trụ : ( hình 10 ) d = ( d1 + d2 + d3 + d4 ) cmh = ( h1 + h2 + h3 + h4 ) cmV = h ( cm3 ) * Gạch bốn quạt : Kích thước cục gạch ốp : Mẫua ( centimet ) 7.507.507.807.807.708.007.507.507.607.50107.508.007.907.7017.717.717.71011.1 b ( centimet ) c ( centimet ) m ( g ) 7.507.908.008.1018.118.118.01083.68.107.707.907.9016.018.117.31115.37.507.407.507.6017.417.517.59707.607.707.807.7018.218.418.41048.0 Kích thước quạt trống rỗng : 2.02.52. 42.02.2252. 52.52.42. 52.475 a * b * Mẫum ( g ) 2.32.32. 32.12.252. 42.52.32. 52.4252.32.32.42.62.42.72.62.32.72.5752.52.42.52.42.452.42.42.42.52.4252.32.22.22.22.2252.22.12.22.12.15 aTB ( centimet ) bTB ( centimet ) cTB ( centimet ) VTB = aTB. bTB. cTB ( cm3 ) Vrỗng = .. cTB ( cm3 ) V0 = VTB - 4 Vrỗng ( cm3 ) ( g / cm3 ) 7.57.917. 71048.72597.4720658.8371.537.78.018.11114.96098.7580719.9281.517.97.818.01109.160111.240664.2001.687.57.517.5984.3750103.972568.4871.717.67.718.31070.91687.5430720.7441.451011.1083.1115.9701048. Khối lượng dung tích bình quân : = = 1.58 g / cm3. * Gạch bốn quạt xi-măng : 11K ích thước cục gạch ốp : Mẫua ( centimet ) b ( centimet ) c ( centimet ) m ( g ) 8.08.08. 08.08.08. 018.718.718.71661.98.08.08.08.08.18.118.718.718.71737.98.08.08.08.08.08.018.818.918.91728.38.07.97.97.87.98.018.618.718.61643.878.08.08.08.08.08.018.918.919.01756.2 Kích thước quạt trống rỗng : 2,72,72,72,72,72,72,72,72,72,7 a * b * 2,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,72,7 Mẫum ( g ) aTB ( centimet ) 1661.98.08.018.71196.80136.3231737.98.08.118.71211.76136.3231728.38.08.018.91209.6137.781 bTB ( centimet ) cTB ( centimet ) VTB = aTB. bTB. cTB ( cm3 ) Vrỗng = .. cTB ( cm3 ) 2,72,72,72,72,72,72,72,72,72,7 V0 = VTB - 4 Vrỗng ( cm3 ) 651.50666.46658.47 ( g / cm3 ) 2.552.612.62121643.877.97.918.61160.826135.5941756.28.08.018.91209.6137.781618.45658.472.662.67 Khối lượng diện tích bình quân : = = 2.62 g / cm3. * Gạch samot : Loại gạchGạchsamotV ( cm3 ) 1590.363098.7 22.811.56.41678.08 Khối lượng khoảng trống bình quân ( g / centimet ) = 1.9 g / cm3sttm ( g ) 3098.4 a ( centimet ) 22.7 b ( centimet ) 11.3 c ( centimet ) s6. 2 ( g / cm3 ) 1.951.85 – Kết quả được xem là giá cả trung bình cộng hiệu quả của 5 kiểu hãy thử, đúng mực đến 0.01 g / cm3. * Bê tông lập phương : Mẫua ( centimet ) b ( centimet ) c ( centimet ) m ( g ) LoạiBê tônglậpphươngstt14. 714.814.815.415.315.315.215.315.38059.915.015.215.114.815.015.115.415.415.48117.015014.914.915.215.315.115.215.315.37991.6 aTBV = aTB. bTB. cTBbTB ( centimet ) cTB ( cm3 ) ( centimet ) ( cm3 ) 8059,914,815,315,33464,5328117,015,11515,43488,17991,614,915,215,23442,496 Khối lượng dung tích bình quân ( g / centimet ) = 2,33 g / cm3m ( g ) ( g / cm3 ) 2,332,332,3213 * Bê tông trụ : Mẫud ( centimet ) h ( centimet ) m ( g ) 10.410.210.210.420.921.121.121.04124.510.210.310.210.421.121.021.121.24151.410.110.210.110.121.321.421.321.44206.1 dTBhTB ( centimet ) V = ( cm3 ) ( centimet ) Bê tông trụ 14124.5 10.3211749.7814151.4 10.421.11792.4174206.1 10.121.41714.535 Khối lượng khoảng trống bình quân ( g / centimet ) = 2.38 g / cm3Loạisttm ( g ) ( g / cm3 ) 2.362.322.4514 BÀI 2 : XÁC ĐINH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN VÀ MÁC XI MĂNGI. Xác định lượng lớp nước chuẩn mức của xi-măng : 1. Ý nghĩa : – Độ dai chuẩn mức đc biểu lộ bởi khối lượng lớp nước pha chuẩn mức, được xem là lượngnước ít nhất thiết yếu nhằm bảo vệ mang đến xi măng với độ biến hóa linh động vào kiến thiết, đổkhuôn xuất xắc xây trát, tính bởi Xác Suất ( % ) so sánh có trọng lượng xi-măng, lượngnước chuẩn mức ( ntc ) của xi-măng càng mập thì trong tương lai khối lượng lớp nước trộntrong bêtông & xi măng càng rộng rãi. – Ntc thực tiễn sài ( 1/3 – 1/4 ) nhằm cung ứng mang đến những khoáng xi-măng thật hiệnhydrat hóa & phần mềm vẫn còn lại nhằm thi công sự biến hóa linh động thiết yếu mang lại xây đắp. – Mỗi hình dạng xi-măng sở hữu độ dai chuẩn mức số 1 dịnh tùy thuộc nằm trong trong thành phầnkhoáng hóa học, độ mịn, dung lượng gia vị trộn lẫn, .. xi măng nhằm chậm bị vón viên thìhàm khối lượng lớp nước chuẩn mức cũng đổi khác. – Xi măng với khối lượng lớp nước chuẩn mức càng béo thì thì độ xốp cang to có tác dụng giảmcường độ bê tong2. Chuẩn bị đồ vật thí nghiệm ; + Dụng cụ vika ( hình 16 ). + Máy pha đại dương xi-măng ( hình 17 ). + Cân nhân viên sửa chữa sở hữu độ đúng mực quá cao 0.1 g. + Dao thép & giẻ lao ẩm. + Đồng hồ kích giây. + Ống đong dung tích hình tròn trụ phong cách 150 ml & ông buret mang năng lực đo thểtích đúng mực tới một ml. ( hình 18 ) 1.2.3. 4.5.6. 7.8. Thanh chạyLỗ trượtVít yếu tố chỉnhKim chỉ vạchThước phân tách độKim vica : 2 lần bán kính 10 milimet, di kim 50 mmKhu vicaBàn nhằm đồ vật vica15Hình 16 : kim vikaHình 17 : thiết bị trộnHình 18 : đường ống đong3. Tiến hành thí nghiệm : – Trước lúc thí điểm kiểm soát thanh hoạt động của đồ vật vika sở hữu rơi chủ quyền ko, cùng theo đó chất vấn coi kim mang đúng chuẩn khoản ko lúc mang đến kim cắn giáp xuống bên tấmkính – Cân 400 g xi-măng ( Chính xác đến một g ) đổ trong cối pha sẽ vệ sinh trong sạch bởi giẻ độ ẩm, sài thoát moi thành hốc sống thân, đổ 1 khối lượng lớp nước sẽ đc ước lượng ( tùy thuộc đi theo lọaxi măng ) – Khởi dộng gần sản phẩm công nghệ pha & đến trang bị dùng nhàn, thời hạn pha 90 giây, dừngmáy 15 giây nhằm vét biển ngoắt ngoéo cối pha bởi thìa thép về thân sau đấy đến máychạy vận tốc nhàn rỗi gắn 90 giây, tổng thời hạn pha la tam phút. – Ngay lúc pha ngừng đặt khaauleen tấm kiếng sử dụng thoát xúc xi-măng đổ đầy khâu một dịp rồi dằn kiếng lên bên bàn 3 – 6 chiếc, gạt biển xi-măng bởi mồm khâu. Đặt khâuvào đồ vật vika hạ đầu kim béo trong gần cạnh bên biển xi-măng vặn vẹo vít hãm nhằm duy trì kim, sauđó mở buton hãm đê kim rơi hòa bình xuống căm trong đầu xi-măng – Sau 30 giây căn vặn hãm vít lại, sưu tầm lượng kim chỉ bên trên thước phân chia vén nhằm rõ được độ cấmsâu của kim. Nếu kim cắn sâu phương pháp lòng 5 – 7 milimet thì coi đại dương xi-măng đạt độ dẻoyêu cầu & khối lượng lớp nước nhào pha khởi đầu được xem là lntc – Lượng lớp nước chuẩn mức tính bởi Tỷ Lệ ( % ) trọng lượng xi-măng bao gồm xácđến 0.25 % bốn. Kết quả thí nghiệm : LNTC = ( % ) 16C hiểm sâu giá cả hãy thử đc ghi vào bảng sau : Số đợt thửLượng lớp nước ( ml ) 118.5118.5 Kim bí quyết lòng ( milimet ) 7.007.00 Lntc ( % ) 29.62529.6255. Nhận xét : – Lượng lớp nước chuẩn mức ( lntc ) của xi-măng được xem là 29.625 %. II.Xác định mác xi-măng : 1. Ý nghĩa : – Xi măng sử dụng nhằm sản xuất những cấu trúc bê tông & xi măng. Cường độ xi-măng càngcao thì quyện lực bê tông xi măng càng tăng cao, quyện lực Chịu đựng nén của xi-măng đc dùnglàm các đại lý xác lập mác xi-măng bên trên vỏ hộp do tại vào quy trình luân chuyển, cấtgiữ dữ gìn và bảo vệ vào nhà kho, xi-măng dần dần bị vón viên & làm cho hạn chế quyện lực, vì vậy việcxác diinhj mác xi-măng được xem là vô cùng nên thiết2. Chuẩn bị đồ vật thí nghiệm. 2.1. Dụng cụ : + Máy nhào pha + Khuôn bởi thép, mọi khuôn bao gồm sở hữu tam ngăn 4x4 x16 ( centimet ), mang 2 khuôn + Chày nhằm váy đầm hỗn tạp xi măng + Bình đong lớp nước + Cân đúng mực 0.1 gHình 19 : khuôn đúc mẫu2. 2. Vật liệu dùng : + Xi măng 450 g + Cát chuẩn mức vì công ty tư vấn du học xi-măng Hà Tiên chế tạo, trọng lượng cat bởi ba dịp trọng lượng của xi-măng 450 x 3 = 1050 g17 + Nước bởi ½ trọng lượng xi-măng : 225 ml ( Dùng lớp nước hoạt động và sinh hoạt ) ba. Trình tự thí nghiệm. – Xi măng & lớp nước sau lúc cân nặng đong đi theo liều lượng cũng như bên trên thì : + Nước trong cối pha + Cho xi-măng trong dần dần, nhảy công dừng sống chính sách xuay lử thử 30 giây + Sau ấy mang lại cat trong gắn 30 ” + Chuyển công ngừng lịch sự chính sách xuay nhanh chóng khoảng chừng 60 ” + Dừng lắp thêm pha, vào 15 giây tiên phong sài thoát cạo xi măng dính trong thànhcối, lòng cối & vunvào thân cối. Tiếp tục sở hữu vận tốc nhanh chóng khoảng chừng 60 giây thứ hai. + Khuôn trước lúc xây đắp kiểu bắt buộc đc trét, sử dụng thoát phân chia xi măng vào khốithành 2 chương trình bởi nhau : Phần một : Rải số đông ra tam phòng của khuôn, sau đấy đàm chặt bởi chày trăng tròn chiếc ( mang lại mỗingăn ) Phần 2 : Tiếp tục rải hầu hết tam phòng của khuôn & váy đính thêm đôi mươi chiếc khác nữa ( mang đến mỗingăn ). Đúc 2 khuôn : một mang lại 7 vào ngày & một đến 28 đến ngày. Sau lúc tĩnh mong muốn kiểu 24 h, toá kiểu rước chăm sóc hộ. Hình đôi mươi – Các bước đúc xây cất mẫu18BÀI ba : PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HẠT CỦA CỐT LIÊU DÙNGTHIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNGCốt liệu sử dụng đến bê tông & xi măng xoàng xĩnh phân ra có tác dụng 2 hình dáng : I. Cốt liệu bé nhỏ. – Cát bê tông đc gọi bằng cốt liệu ốm, nhu yếu của cat đc pháp luật đi theo tcvn340 – 1986 – Cát vào bê tông & xi măng tầm thường với phần tử khoáng vật nhất thiết, khôngchứa những thành phần tạo tai hại tới quy trình thủy hóa & đông cứng của xi-măng, ko với tạp chất khiến làm mòn cốt thép. – Cát sử dụng bê tông nặng nề & xi măng bắt buộc mang mặt đường biểu diễnthành hệ thống phân tử tọa lạc trongvùng gạch men xiên của biểu đồ. 19 – Cát bị độ ẩm sở hữu cất 1 khối lượng lớp nước buộc phải buộc phải xác điịnh khối lượng lớp nước ấy nhằm giảmnước pha bê tông hay xi măng. – Tùy đi theo độ mập của mèo, cat đc phân có tác dụng 2 đẳng cấp : mèo phệ, mèo TB, cat tí hon, cátmịn, .. ( những hình trạng cat đc lao lý vào bảng sau : Loại cátCát toCát TBCát nhỏCát mịnModun độ nhỏ bé > 2.52 – 2.5 < 2T ỷ diện ( cm2 / g ) 100 - 200201 - 300 * Một số nhân tố ảnh hưởng tác động tới unique của mèo. – Độ trống rỗng ( độ xốp ) của cat đề cập lên chừng độ hổng của cat, độ trống rỗng cang nhỏ tuổi, lượnghồ rong bê tông & xi măng hoàn toàn có thể tránh đi, mà lại nhưng vẫn đảm bảohỗn vừa lòng bê tông & xi măng. – Tạp chất vết mờ do bụi, bùn, .. & đặc biệt quan trọng được xem là sét, mang sợ hàng đầu so với cat vì như thế chúng bao bên mèo, ngan cản sự bám dính của biển xi-măng sở hữu mèo, bên tương đối phân tử mèo nhỏ bé rộng phân tử khằng măngnên chúng bao mạt hatjx xi-măng làm cho đến xi-măng cực nhọc bị thủy hóa cho nên vì vậy tránh cườngđộ của xi-măng, bê tông & xi măng, tạp chất những vết bụi bùn sét được xem là cải thiện khối lượng lớp nước yêu thương cầutrong bê tông, vì thế cũng hạ rẻ quyện lực của bê tông. – Tạp chất cơ học có tác dụng thủng thỉnh sự đông cứng của xi-măng & với năng lực xâm thựcbê tông. II. Cốt liệu Khủng sệt Chắn chắn – Cốt liệu sệt kiên cố sài mang đến bê tông nặng trĩu được xem là đá dăm, sỏi & sỏi dăm đi theo yêu thương cầukỹ thuật của những thứ hạng cốt liệu nè đc quy điịnh tcvn 1771 – 1987. – Hạt sỏi xoàng tròn trĩnh, bên không tính trơn tuột bóng, phân tử đá dăm bên nhám, rộng rãi cạnhgốc, không nhẵn, hình dạnh càng sắp khối vuông càng có lợi vì như thế lúc ấy tỷ diện tí xíu số 1 làmcho những phân tử càng sắp lại nhau rộng, độ hổng của đá dăm ốm lại thì khối lượng khằng măngtrong bê tông tránh đi, bởi vì bên nhám cần đá dăm kết dính kết có xi-măng có lợi hơnsỏi & đến sức mạnh tăng cao rộng & trái lại đá sỏi đến độ lưu động của hẩu lốn bêtông quá cao rộng đá dăm vì như thế phân tử tròn & bên bên cạnh trơn tuột trơn. đôi mươi – Tùy đi theo độ Khủng của đá dăm, sỏi, sỏi dăm cơ mà tất cả chúng ta đc phân ra hình dáng cỡ hạtsau trên đây : 5 – 10 milimet, 10 – trăng tròn milimet, đôi mươi – 40 milimet, 40 – 70 milimet * Chính thế cho nên bắt buộc nghiên cứu và phân tích phần tử hạt1. Ý nghĩa : – Thành phần phân tử xuất xắc cấp phối phân tử được xem là tỉ lệ thành phần phối kết hợp thân những phân tử tương đối hợp lýtrong hổ lốn cốt liệu – Khi cốt liệu nhỏ tuổi với tỷ suất phối kết hợp hài hòa và hợp lý thì độ trống rỗng của chúng ốm, khối lượng dùngtrong hổ lốn bê tông tốt xi măng tiếp tục hạn chế đi buộc phải sức mạnh bê tông, tính phòng ngấm vàchống xâm thực tiếp tục có lợi rộng. 2. Chuẩn bị đồ vật thí nghiệm : – Sở lịch sự chuẩn mức [ chuẩn mức – asm ] mang kích cỡ thị lực sàng được xem là : + so với mèo : 5,2. 5,1. 25,0. 63,0. 315,0. 16 + so với đá : 32,25,20,12. 5,10,5 [ tc-afbor ] – Cân nhân viên kỹ thuật chỉnh sửa độ đúng mực 0.1 g so với mèo, một g so với đá. – Tủ sấy. – Giá xúc. – Khay chứa. Hình 21 – chuẩn của cátBộ sàn tiêuđáBộ sàn tiêuHình 22 – chuẩn chỉnh của21Hình 22 – Tủ sấy3. Tiến hành thí nghiệm3. một. Đối với mèo. – Lấy 2 kilogam mèo ( Theo PP đem kiểu mèo ), rồi sấy sống độ ẩm 105 – 110 độ C tới khốilượng không đổi. – Sàng kiểu sẽ sẵn sàng chuẩn bị đi qua sàng sở hữu kích cỡ thị giác sàng được xem là 5 mmLấy 1000 g mèo bên dưới sàng mang size thị lực sàng được xem là 5 milimet, nhằm xác lập thành phầnhạt cat ko sở hữu sỏi, lúc nhìn nhận unique của cat thì câu hỏi xác lập nào là tiến hànhsau lúc sẽ cọ cat, lúc ấy khối lượng lớp bụi không sạch cũng tính trong khối lượng lọt sàng mang trỏ thướcmắt sàng nhỏ xíu hàng đầu tính trong trọng lượng kiểu hãy thử. – Sàng kiểu hãy thử sẽ sẵn sàng chuẩn bị đc sống bên trên đi qua cỗ lưới sàng với size thị giác sàngbằng tay thì thời hạn sàng bên trên mọi sàng lúc soát sổ nhìn thấy vào một phút khối lượng cátlọt đi qua mọi sàng ko Khủng rộng 0.1 % trọng lượng kiểu hãy thử. * Chú ý : – Cho phép xác lập thời hạn sàng bởi giải pháp đơn thuần sau : đặt tờ giấyxuống bên dưới mọi lưới sàng rồi sàng hồ hết, ví như ko sở hữu cat lọt đi qua sàng thì thôikhông sàng khác. – Cân lượng vẫn còn lại bên trên mọi sàng đúng mực đến một %. 22H ình 23 – Chuẩn bị cat trước lúc sàng3. 2 Đối với đá : – Làm tựa như so với mèo nhưng mà chuẩn bị sẵn sàng kiểu hãy thử 15000 g ( tùy thuộc dmax ) & sàng quabộ sàng : 32,25,20,12. 5,10,5. bốn. Tính toán hiệu quả : a. Lượng sót riêng không liên quan gì đến nhau ( ai ) bên trên sàng size thị lực sàng được xem là I tính đi theo đơn vị chức năng % đúng chuẩn tới 0.1 % đi theo cơ chế : – Trong ấy : ngươi – Khối lượng cốt liệu nhỏ dại vẫn sót lại bên trên sàng kích cỡ thị giác sàng i ( g ). m – Khối lượng kiểu hãy thử ( g ). b. Lượng sót tích góp ( ai ) sàng sở hữu size thị giác sàng i bởi tổng cân nặng riêngbiệt bên trên sàng với kích cỡ thị giác sàng to rộng hay bởi sàng với kích cỡ mắtsàng vật dụng i : A = a2. 5 + a1. 25 + a0. 63. + …. + ai23 – Trong đấy : a2. 5 + a1. 25 + a0. 63. + …. + ai – lượng sót riêng không liên quan gì đến nhau bên trên phương pháp sàn mang trỏ thướcmắt sàng từ bỏ 2.5 tới sàng sở hữu kích cỡ thị giác sàng i %. ai – Lượng sót riêng không liên quan gì đến nhau bên trên sàng mang kích cỡ thị lực sàng i %. c. Modul độ mập của cốt liệu tí hon, ký hiệu bởi mn sẽ vô hiệu sỏi sở hữu size hạtlớn tuyệt bởi 5 milimet, đúng mực đến 0.1 g đi theo cơ chế : – Trong ấy : A2. 5 ; A1. 25 ; A0. 63 ; A0. 315 ; A0. 16 – lượng sót tích góp bên trên những sàng với size mắtsàng tương xứng được xem là : 2.5 ; 1.25 ; 0.63 ; 0.315 ; 0.16. * Đối với cat :D ( milimet ) 2.51.250. 630.3150.16 Đáymi ( g ) 28.493.25155.1292.3376.845.7 ai ( % ) 2.869.4015.6429.4838.004.62 Ai ( % ) 2.8612.2627.9057.3895.38100 = 28,4 + 93,25 + 155,1 + 292,3 + 376,8 + 45,7 = 991,55 ( g ) = 100 % = 0,845 % < một % ⇒ đạt nhu yếu. = = 1,958 ⇒ Vậy phía trên được xem là cat khô. Nhận xét : Thành phần phân tử của mèo thí nghiệm tọa lạc vào khoanh vùng phạm vi được cho phép nênđây được xem là cốt liệu stốt, tương thích nhằm kiến thiết. * Đối với đá dăm :D ( milimet ) 3225 mày ( g ) 33300 ai ( % ) 0,222,00 Ai ( % ) 0,222,22242012,510 Đáy1978, 666802530270076013,2144,5916,8918,025,0715,4360,0276,9194,93100 = 290.3 + 1978.6 + 6680 + 2330 + 2690 + 760 = 14981.6 ( g ) = 100 % = 0.123 % < một % ⇒ đạt nhu yếu. = = 2.497 Nhận xét : Thành phần phân tử của đá thí nghiệm tọa lạc vào khoanh vùng phạm vi được cho phép nênđây được xem là cốt liệu có lợi, phù hợp nhằm thi côngBài bốn : THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TÔNGĐÚC MẪU THỬ MÁC BÊ TÔNGI.Cơ sở thống kê giám sát cấp phối bê tông : * Tính toán cấp phối bê tông dựa bên trên những cửa hàng : – Mác bê tông đi theo nhu yếu : – Điều kiện kiến thiết bê tông ( bởi thủ công bằng tay hay bởi trang thiết bị ) – những tiêu chuẩn kinh tế tài chính nhân viên kỹ thuật của nguyên liệu phần tử. * Tính toán cấp phối bê tông hoàn toàn có thể đi theo chiêu thức sau : – Phương pháp tra bảng. – Phương pháp thí nghiệm trọn vẹn. – Phương pháp giám sát phối hợp có thử nghiệm. * Đây được xem là giải pháp phổ cập số 1 & đc dung phổ biến số 1 vì thế : – Tính toán ko phức hợp. – Khối lượng thử nghiệm ko phổ biến. – Kết quả tương đối đúng chuẩn. 25
Source: https://leowiki.com
Leave a Comment